BÀI LIÊN QUAN
Home » All posts
Bộ số liệu tổng điều tra doanh nghiệp sẽ tổng hợp các dữ liệu (dạng Stata) điều tra về tình hình sản xuất kinh doanh của của tất cả các doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam nhằm đánh giá thực trạng môi trường đầu tư và kết quả của doanh nghiệp hàng năm.
Tiến hành điều tra toàn bộ các doanh nghiệp Nhà nước (bao gồm cả Tổng công ty), hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên phạm vi cả nước thuộc các ngành kinh tế quốc dân về hoạt động sản xuất - kinh doanh và điều tra chọn mẫu các loại hình doanh nghiệp nói trên về chi phí sản xuất kinh doanh, sản xuất và tiêu thụ năng lượng, môi trường đầu tư và kinh doanh nhằm đánh giá thực trạng về môi trường đầu tư và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng năm.
![]() |
Bộ dữ liệu tổng điều tra doanh nghiệp nhà nước hàng năm |
Cuộc điều tra doanh nghiệp bắt đầu bắt đầu từ năm 2000, tuy nhiên với chúng tôi chỉ thu thập và tổng hợp được các bộ dữ liệu từ năm 2005 đến năm 2008. Rất mong nhận được sự chia sẽ và đóng góp của các bạn để tất cả chúng ta có thể có được bộ dữ liệu đầy đủ nhất.
Chúng tôi hy vọng với bộ dữ liệu này các bạn sinh viên các ngành quản trị, tài chính doanh nghiệp có tài liệu hữu ích và từ đó kích thích sự nghiên cứu của các bạn trong tương lai. Sau đây là đường dẫn tải bộ dữ liệu tổng điều tra doanh nghiệp trong giai đoạn 2005 - 2008.
Bộ dữ liệu | Key | Nguồn sưu tầm |
DN 2005 | Tm-6lDjggpc6PzGCv13bvrAIvvZEh1IYOmSfrsGmh1c | Sưu tầm tại: mega.co.nz |
DN 2006 | ff5kGsQG-HVEh4MY3Z-49u_Mlp6Oiku93e8pbTLgHVM | Sưu tầm tại: mega.co.nz |
DN 2007 | JQwHAcYxeJSo80PhBMDIqh9GpbvEhUi5sNvot-HBXHc | Sưu tầm tại: mega.co.nz |
DN 2008 | F23a_XjPgcJvTUgRq3dAdRWMW2N8b67Eqv54kLhsYoA | Sưu tầm tại: mega.co.nz |
Bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, SME (Small and Medium Enterprise Survey). Các điều tra doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) đã được tiến hành 6 lần là 2002, 2005, 2007, 2009, 2011, và 2013. Tất cả đều được tổng hợp dưới định dạng Stata. Đây sẽ là tài nguyên hữu ích để tìm hiểu và đánh giá về một thành phần năng động nhất trong phát triển kinh tế ở Việt Nam.
Dự án điều tra doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam thực hiện khảo sát 2.500 doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa và nhỏ (DNVVN) hoạt động trong lĩnh vực sản xuất của 10 tỉnh thành ở Việt Nam. Các thành phần chính của bộ dữ liệu này bao gồm ba phần: (i) một bảng câu hỏi dành cho doanh nghiệp; (ii) một bảng câu hỏi dành cho nhân viên; và (iii) một bảng hỏi về tài khoản kinh tế.
![]() |
Tổng hợp Bộ dữ liêu khảo sát doanh nghiệp vừa và nhỏ 2002 - 2013 |
Các điều tra doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) đã được tiến hành sáu lần, gần đây nhất là các năm 2009, 2011, và 2013. Cuộc khảo sát đã được tiến hành dưới sự hợp tác giữa ba đối tác: Viện Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM), Bộ Kế hoạch và đầu tư của Việt Nam (Bộ KH & ĐT); Viện Khoa học Lao động và Xã hội giao (ILSSA) thuộc Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Việt Nam (MOLISA); và Phát triển Kinh tế Research Group (DERG) của Đại học Copenhagen. Các cuộc khảo sát đã được tài trợ bởi Đại sứ quán Đan Mạch tại Việt Nam trong Chương trình Hỗ trợ Phát triển Doanh nghiệp (BSPS). Các vấn đề liên quan đến phát triển DNNVV vẫn ưu tiên trong chính sách phát triển kinh tế ở Việt Nam (xem kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, cũng như các chiến lược mười năm), và thách thức mới đang nổi lên liên tục có nhu cầu phân tích.
Chúng tôi hy vọng các bộ dữ liệu này sẽ hữu ích và kích thích sự nghiên cứu của các bạn sinh viên trong tương lai. Sau đây là đường dẫn tải bộ dữ liệu SME 2002, 2005, 2007, 2009, 2011, 2013
Bộ dữ liệu | Key | Nguồn sưu tầm |
SME 2002 | yXH1RNJS6c2rcVcnTFd07g | Sưu tầm tại: mega.co.nz |
SME 2005 | Cteitj4Fkv-kQtMZqLMvPg | Sưu tầm tại: mega.co.nz |
SME 2007 | PAGAy3qfOpJfYch7Zzkeig | Sưu tầm tại: mega.co.nz |
SME 2009 | zJuvBv0w-_7Qkd2TyO5cQw | Sưu tầm tại: mega.co.nz |
SME 2011 | cmaImmzUhQgZU1LkEIoNLg | Sưu tầm tại: mega.co.nz |
SME 2013 | m5R7QS5gDYB27N_n2N30zw | Sưu tầm tại: mega.co.nz |
Bộ dữ liệu điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình nông thôn Việt Nam - VARHS (Vietnam Access to Resources Household Survey) được thực hiện nhằm tìm hiểu hành vi, các cơ hội và các cản trở mà các hộ nông dân Việt Nam đang phải đối mặt.
Mục đích tổng quát của các cuộc điều tra VARHS là tìm hiểu sâu hơn thực trạng kinh tế của các hộ gia đình tại khu vực nông thôn Việt Nam với trọng tâm tập trung vào việc tiếp cận và sử dụng các nguồn lực sản xuất (vốn vật chất, tài chính, con người và xã hội).
![]() |
Bộ dữ liệu khảo sát nông hộ, VARHS 2006 - 2012 |
Các cuộc điều tra VARHS được thiết kế như nỗ lực nghiên cứu chung với mục tiêu là bổ sung cho Điều tra mức sống dân cư Việt Nam lớn và có tính đại diện cho cả nước (VHLSS) được Tổng cục Thống kê (GSO) thực hiện hai năm một lần và gần đây nhất là vào năm 2010 (sắp công bố). Nhiều hộ được điều tra trong VARHS qua các năm cũng được điều tra trong VHLSS. Do đó VARHS tập trung dựa trên cơ sở dữ liệu lớn đã được thu thập trong VHLSS với trọng tâm cụ thể vào việc thu thập số liệu và tìm hiểu về tiếp cận và tương tác của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam với thị trường đất đai, lao động và tín dụng. Hơn nữa, như trong năm 2006 và 2008, năm 2010 đặc biệt quan tâm đến thu thập số liệu nông nghiệp ở cấp mảnh đất của người nông dân.
Đường dẫn tải bộ dữ liệu VARHS 2006, VARHS 2008, VARHS 2010 và VARHS 2012
(Tất cả các dữ liệu đều được lưu dưới định dạng Stata)
(Tất cả các dữ liệu đều được lưu dưới định dạng Stata)
Bộ dữ liệu | Key | Nguồn sưu tầm |
VARHS 2006 | CXy9c5tOOgt4GuB02C0S4OwAIhdln_f6APdzwSSdfOI | Sưu tầm tại: mega.co.nz |
VARHS 2008 | ykFWL81fSwQIPam4ulQfELhmU6R8IezgLeUOtNnXzzo | Sưu tầm tại: mega.co.nz |
VARHS 2010 | hgGY8urikEKIBE17AASowZpSpK3JjVUpjxFFKGicdNE | Sưu tầm tại: mega.co.nz |
VARHS 2012 | L2tJVc0_G5KIvi4BXLvfkNHO8dBqSL__bcQTGuWuPCY | Sưu tầm tại: mega.co.nz |
Sơ lược về phương pháp chọn mẫu
Điều tra VARHS được thực hiện tại 12 tỉnh: Về địa bàn điều tra của báo cáo này, cuộc điều tra VARHS10 bao gồm các cuộc phỏng vấn hơn 3.000 hộ gia đình trong tháng 6, tháng 7 và tháng 8 năm 2010. Điều tra được thực hiện trên cùng địa bàn nông thôn của 12 tỉnh: (i) bốn tỉnh (Hà Tây cũ, Nghệ An, Khánh Hòa và Lâm Đồng) được Dadida tài trợ theo Chương trình Hỗ trợ khu vực doanh nghiệp (BSPS); (ii) năm tỉnh (Đắk Lắk, Đắk Nông, Lào Cai, Điện Biên và Lai Châu) được Chương trình Hỗ trợ khu vực nông nghiệp và phát triển nông thôn hỗ trợ (ARDSPS); và (iii) ba tỉnh (Phú Thọ, Quảng Nam và Long An) là các tỉnh được điều tra đầu tiên trong năm 2002 và hiện tại được BSPS hỗ trợ. Trong mỗi vòng của cuộc điều tra, cách chọn mẫu chính là điều tra tất cảcác hộ gia đình nông thôn đã được phỏng vấn trong Điều tra mức sống dân cư 2004 của Việt Nam (VHLSS). Số các hộ này là 1.314 hộ mà thông tin đã có sẵn cho các năm 2006, 2008 và 2010. Đối với những hộ này quyền số đã có để xây dựng số liệu thống kê sử dụng số liệu của VARHS có tính đại diện cho các hộ nông thôn tại 12 tỉnh được điều tra trong từng năm. Bên cạnh 1.314 hộ VHLSS-2004 được điều tra lại, 820 hộ nông thôn khác được điều tra từ VHLSS 2002 tại các tỉnh Hà Tây, Phú Thọ, Quảng Nam và Long An. Những hộ này (phần lớn) cũng đã được phỏng vấn trong các năm 2006, 2008 và 2010 cho phép được tổng hợp trong bộ số liệu panel để sử dụng trong báo cáo này.
Biểu đồ nến (Candlesticks) trong phân tích kỹ thuật là một cách đơn giản, hiệu quả để hình dung xu hướng biến động giá. Ngoài ra, mô hình nến còn cho biết những chỉ báo quan trọng trong giao dịch.
Các mô hình nến thường gặp trong phân tích kỹ thuật |
- Bullish Candle - Nến Tăng: Khi giá đóng cửa cao hơn giá mở cửa (thường là màu xanh lá cây hoặc màu trắng)
- Bearish Candle - Nến Giảm: Khi giá đóng cửa thấp hơn giá mở cửa (thường là màu đỏ hoặc đen)
- Upper Shadow - Bóng nến trên: đường thẳng đứng giữa giá cao nhất trong ngày và đóng cửa (nến tăng) hoặc mở (nến giảm)
- Real Body - Thân nến: Sự khác biệt giữa mở và đóng, phần màu của nến
- SLower Shadow - Bóng nến dưới: đường thẳng đứng giữa giá thấp nhất trong ngày và mở cửa (nến tăng) hoặc đóng cửa (nến giảm)
Một nghiên cứu của Fidelity Investment (Hoa Kỳ), chỉ ra mỗi chu kỳ của nền kinh tế được chia thành 4 giai đoạn: early (thời kỳ đầu) – mid (thời kỳ giữa) – late (thời kỳ cuối) – recession (thời kỳ suy thoái) với những đặc điểm cụ thể.
Theo đó, thời kỳ đầu của chu kỳ kinh tế (Early-stage phase) đánh dấu thời kỳ phục hồi của nền kinh tế sau khủng hoảng khi các chỉ số GDP, lạm phát, thu nhập, thất nghiệp được cải thiện. Tín dụng tăng trưởng, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng tốc và hàng tồn kho của nền kinh tế giảm mạnh trong bối cảnh doanh thu tăng cao. Các chính sách kích thích kinh tế đang được thực hiện.
Thời kỳ giữa của chu kỳ kinh tế (Mid-cycle phase) được nhận diện qua các đặc điểm như tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn dương nhưng ở tốc độ vừa phải so với thời kỳ đầu. Các hoạt động kinh tế và tăng trưởng tín dụng sôi động trong khi hàng tồn kho của nền kinh tế và doanh thu nhanh chóng tiệm cận với mức cân bằng.
Thời kỳ muộn của chu kỳ kinh tế (Late-cycle phase) là lúc mà nền kinh tế tăng trưởng quá nóng và khởi đầu cho sự suy thoái cùng lạm phát gia tăng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm dần trong sự thắt chặt của các chính sách. Tín dụng thắt chặt, lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Hàng tồn kho vẫn tăng trong khi tốc độ tăng trưởng của doanh thu giảm dần.
Vào thời kỳ suy thoái (Recession phase), lợi nhuận của doanh nghiệp giảm mạnh trong bối cảnh khan hiếm nguồn vốn cho các hoạt động kinh tế. Các chính sách tiền tệ dần được nới lỏng, hàng tồn kho tiếp nối đà giảm trong khi doanh thu duy trì ở mức thấp.
Báo cáo này xếp Nhật Bản đang thời kỳ đầu của chu kỳ và Đức, Mỹ ở giai đoạn giữa trong khi Trung Quốc ở giai đoạn suy thoái.
Với các dấu hiệu vĩ mô tương đồng về GDP, IP, tín dụng, … Việt Nam được xem là đang ở trong giai đoạn đầu của chu kỳ tăng trưởng.
Phân tích dữ liệu lịch sử chứng khoán Mỹ cho thấy, thị trường vốn có xu hướng dịch chuyển theo mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh tế. Ở mỗi giai đoạn, thông thường sẽ có một số nhóm ngành dẫn đầu.
Cụ thể trong giai đoạn đầu, khu vực nào được hưởng lợi nhiều nhất từ các chính sách của Chính phủ sẽ có xu hướng hồi phục mạnh, dẫn dắt nền kinh tế trong giai đoạn này.
Đó là các ngành tài chính, tiêu dùng không thiết yếu, công nghệ thông tin và công nghiệp.
Quay lại với thị trường Việt Nam, nửa đầu năm 2015, trên thị trường chứng khoán, nhóm ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất.
Theo một báo cáo mới đây của CTCK Nhất Việt, các cổ phiếu được khuyến nghị quan tâm trong 4 nhóm ngành nêu trên như sau:
Bộ dữ liệu VHLSS được sử dụng trong rất nhiều nghiên cứu kinh tế - xã hội như nghèo đói, bất bình đẳng, tín dụng vi mô, giáo dục, y tế, việc làm... Với nguồn dữ liệu VHLSS tổng hợp từ mega.co.nz hi vọng sẽ giúp ích cho bạn trong việc đánh giá tính khả thi về dữ liệu trước khi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu.
Đường dẫn tải bộ dữ liệu VHLSS 1993, 1998, 2002-2012
Bộ dữ liệu | Key | Nguồn sưu tầm |
VHLSS 1993 | bfQFTJBaMxsy7cL7nBN4RrsEm4D5eblh_ZpChawn8ag | Sưu tầm tại: mega.co.nz |
VHLSS 1998 | -oQlkf_sl524n5zDcjUehynNUFTQKzWqrNE7EJ0_gUY | Sưu tầm tại: mega.co.nz |
VHLSS 2002 | s-rKuqygYsqgERYWH6GdCnGpSjTOa_VVcpCNSn2kSkM | Sưu tầm tại: mega.co.nz |
VHLSS 2004 | LZ7ZjQ4F38-BL7jO7aheFt71FXfr1HIVeEb8pEhqW2E | Sưu tầm tại: mega.co.nz |
VHLSS 2006 | Q87fxAjRRcls7Cq6_T7SoMv9FLFotv-iR2CZn_lkuPY | Sưu tầm tại: mega.co.nz |
VHLSS 2008 | Mq9KVPrUvaeUopIFakh50vuhilA6LELTDKTR_uJxIqI | Sưu tầm tại: mega.co.nz |
VHLSS 2010 | vVkxaayqkFvfXNQjP_OVjJDgW7XMcGKvoK7KavAiweA | Sưu tầm tại: mega.co.nz |
VHLSS 2012 | YD2USkJtQU9yBDaRpvUM1S7s7j8lq0orWnphaECNXDI | Sưu tầm tại: mega.co.nz |
1. Giới thiệu bộ dữ liệu VHLSS
Để đánh giá mức sống phục vụ hoạch định chính sách và lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, Tổng cục Thống kê (TCTK) đã tiến hành nhiều cuộc điều tra mức sống hộ gia đình. Đặc biệt từ năm 2002 đến 2014, TCTK tiến hành Khảo sát mức sống hộ gia đình (KSMS) Việt Nam 2 năm một lần vào những năm chẵn nhằm theo dõi và giảm sát một cách có hệ thống mức sống các tầng lớp dân cư Việt Nam; giám sát, đánh giá việc thực hiện Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo; góp phần đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ và các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
2. Thông tin khảo sát trong bộ dữ liệu VHLSS
2.1. Cấp độ hộ gia đình
- Một số đặc điểm về nhân khẩu học của các thành viên trong hộ, gồm: Tuổi, giới tính, dân tộc, tình trạng hôn nhân.
- Thu nhập của hộ gia đình, gồm: Mức thu nhập; thu nhập phân theo nguồn thu (tiền công, tiền lương; hoạt động sản xuất tự làm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản; hoạt động ngành nghề sản xuất kinh doanh dịch vụ tự làm của hộ gia đình; thu khác); thu nhập phân theo khu vực kinh tế và ngành kinh tế.
- Chi tiêu hộ gia đình: mức chi tiêu, chi tiêu phân theo mục đích chi và khoản chi (chi cho ăn, mặc, ở, đi lại, giáo dục, y tế, văn hoá, v.v… và chi khác theo danh mục các nhóm/khoản chi tiêu để tính quyền số chỉ số giá tiêu dùng).
- Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật của từng thành viên hộ gia đình.
- Tình trạng ốm đau, bệnh tật và sử dụng các dịch vụ y tế.
- Tình trạng việc làm, thời gian làm việc.
- Tài sản, nhà ở và các tiện nghi như đồ dùng, điện, nước, điều kiện vệ sinh.
- Tham gia chương trình xoá đói giảm nghèo, tình hình tín dụng.
- Quản lý điều hành và quản lý rủi ro
2.2. Cấp độ xã/phường
- Một số tình hình chung về nhân khẩu, dân tộc.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chủ yếu, gồm: hiện trạng điện, đường, trường học, trạm y tế, chợ, bưu điện, nguồn nước.
- Tình trạng kinh tế, gồm: Tình hình sản xuất nông nghiệp (đất đai, xu hướng và nguyên nhân tăng giảm sản luợng các cây trồng chính, các điều kiện hỗ trợ phát triển sản xuất như tưới tiêu, khuyến nông); cơ hội việc làm phi nông nghiệp.
- Một số thông tin cơ bản về trật tự an toàn xã hội và bảo vệ môi trường.
3. Khai thác bộ dữ liệu VHLSS trong nghiên cứu
Bộ dữ liệu VHLSS là bộ dữ liệu chính thống, bao quát rất nhiều mặt của đời sống hộ gia đình, do vậy, VHLSS được sử dụng trong rất nhiều các nghiên cứu học thuật. Tất cả các dữ liệu này được lưu dưới định dạng .dta của phần mềm STATA. Sử dụng STATA hoặc các phần mềm thống kê khác để khai thác được nguồn dữ liệu này sẽ hình thành nên rất nhiều ý tưởng nghiên cứu khả thi và có ý nghĩa thực tiễn, có thể kể đến như:
- Nghèo đói (Poverty): cả đơn chiều và đa chiều
- Bất bình đẳng thu nhập (Inequality income)
- Bất bình đẳng giới (Inequality gender)
- An sinh xã hội (Social wealfare)
- Mối quan hệ giữa tuổi cao & nghèo đói (ages and poverty)
- Tác động của tự do hóa các dịch vụ công cơ bản đối với người nghèo và tầng lớp bình dân
- Việc làm (Labour market)
- Kiều hối (Remittances)
- Di cư (Migration)
- Thu nhập (Income): các yếu tố cấu thành, lương…
- Tiêu dùng nhiên liệu – năng lượng (Fuel and Energy)
- Thực phẩm (Food): hàm cầu các loại thực phẩm…
- Y tế (Health): Chi tiêu y tế, công bằng y tế, bảo hiểm xã hội…
- Giáo dục (Education): chi tiêu giáo dục, suất sinh lợi trong giáo dục…
- Đô thị hóa và sự phát triển của nông thôn (Urbanization and rural development)
- Tín dụng vi mô: tín dụng nông thôn, xóa đói giảm nghèo
... và rất nhiều ý tưởng khả thi dựa trên nguồn dữ liệu này.
Sau đây là một số nghiên cứu trong đã sử dụng bộ dữ liệu này.
- Tác động của thu nhập, giá thực phẩm đến chi tiêu thực phẩm của hộ gia đình Việt Nam
- Phân tích nghèo theo cách tiếp cận nghèo đa chiều (MPI) tại Việt Nam
- Suất sinh lợi từ đầu tư giáo dục tại Việt Nam
- Bất bình đẳng trong thu nhập của người lao động Việt Nam.
- Bất bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe
- Tác động của tín dụng chính thức đối với hộ gia đình ở Đồng bằng sông Cửu Long.
- Đo lường tác động của lựa chọn ngược lên quyết định mua bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam và tác động của nó lên bộ chi quỹ bảo hiểm y tế.
- Các nhân tố tác động đến nghèo đói ở tỉnh Phú Yên.
- Đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam.
- Khả năng tiếp cận công nghệ thông tin của hộ gia đình Việt Nam.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động nông nghiệp tỉnh An Giang.
- Những yếu tố tác động đến nghèo ở vùng nông Thôn Bắc trung bộ
- Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng chi tiêu của các hộ nông dân nghèo thuộc các tỉnh tỉnh tư giác Long Xuyên - Đồng bằng Sông Cửu Long.
- Các yếu tố tác động đến tỷ lệ tử vong trẻ em ở nông thôn việt Nam.
- Chính sách phát triển nhà ở cho hộ thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Đánh giá tác động của tín dụng vi mô lên phúc lợi người nghèo vùng nông thôn miền Nam.
- Ảnh hưởng của tăng giá xăng dầu: Một số phân tích định lượng ban đầu.
- Ước lượng ảnh hưởng của việc tăng giá điện lên chi tiêu hộ gia đình và toàn bộ nền kinh tế.
- Đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam.
- Đánh giá tác động của tín dụng tới mức sống hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam.
- Khả năng thanh toán nợ của hộ gia đình Việt Nam.
- Khả năng tiếp cận công nghệ thông tin của hộ gia đình Việt Nam.
- Phân tích sự bất bình đẳng trong thu nhập: trường hợp nghiên cứu tại huyện Củ Chi, Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Nhân tố tác động đến lựa chọn việc làm ở Việt Nam.
- Tác động của mở của thương mại tới thu nhập của người lao động và vấn đề giảm nghèo tại Việt Nam.
- Xác định nhu cầu nhà ở cho người có thu nhập thấp tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
và rất nhiều nghiên cứu khác (từ khóa: nghiên cứu VHLSS pdf hoặc VHLSS report pdf...)
Sử dụng công cụ Excel tải lịch sử giá vàng - giá bạc bằng VND (đồng Việt Nam) và nhiều loại đồng tiền khác. Dữ liệu được cập nhật đến thời điểm hiện tại và tổng hợp theo ngày.
Vàng và bạc đã được sử dụng nhiều và trở thành các kim loại quý trong vài năm qua. Hai kim loại quý tạo thành một phần quan trọng của nhiều danh mục đầu tư, và các nhà đầu tư thông minh cần phải nắm giữ.
Với công cụ Excel này kết nối với một dịch vụ web cung cấp lịch sử giá vàng và giá bạc và chuyển đổi giữa các đồng tiền khác nhau, trong đó có cả đồng Việt Nam. Bảng tính này là rất dễ dàng để sử dụng.
![]() |
Công cụ tải lịch sử giá vàng - bạc bằng đồng VND và nhiều loại tiền tệ khác |
Đầu tiên chọn Gold hoặc Silver ở hai nút tương ứng. Tiếp đến nhập vào khoảng thời gian cần lấy tại Ngày bắt đầu. Lưu ý, ở đây Ngày bắt đầu được tính từ ngày kết thúc.
Sau khi bạn nhấp vào nút Tải dữ liệu, bảng tính tải dữ liệu lịch sử giá của bạn. Dữ liệu sau khi tải sẽ nằm ở sheet Data
Quá trình này là hoàn toàn tự động và diễn ra thông qua một cố code VBA và các API kết nối dữ liệu với hệ thống.
Download
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)