BÀI LIÊN QUAN
Hiển thị các bài đăng có nhãn du-lieu-vi-mo. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn du-lieu-vi-mo. Hiển thị tất cả bài đăng

Tải 26 bộ dữ liệu quan trọng của WB

Bên cạnh nguồn dữ liệu IMF, World bank cũng chứa rất nhiều bộ dữ liệu quan trọng về các chỉ tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế cùng với các vấn đề về tài chính, thương mại, giáo dục... Bài viết sau sẽ giới thiệu 26 bộ dữ liệu quan trọng trên.
26 bộ dữ liệu quan trọng của World bank
Ghi chú: 
1. Bên cạnh 26 bộ dữ liệu này WB còn nhiều bộ dữ liệu khác, cụ thể cho một số quốc gia hoặc vùng lãnh thổ.
2. Tên tiếng anh, in nghiêng: là tên của bộ dữ liệu trên trang tổng hợp dữ liệu của World bank tại http://databank.worldbank.org/data/databases.aspx.
3. Đọc thêm bài: minh họa tải dữ liệu từ World bank


1. Các chỉ số phát triển thế giới - World Development Indicators
Chỉ số Phát triển Thế giới (WDI) là bộ dữ liệu Ngân hàng Thế giới chính về các chỉ số phát triển, được biên soạn từ các nguồn quốc tế chính thức. Nó trình bày các số liệu sẳn có, chính xác về phát triển toàn cầu hiện nay. Lưu ý: mặc dù bộ dữ liệu Tài chính Phát triển Toàn cầu (GDF) không còn được liệt kê trong cơ sở dữ liệu tên WDI nhưng tất cả dữ liệu nợ nước ngoài và các dòng tài chính tiếp tục được đưa vào WDI.

2. Tình hình kinh tế hàng hóa toàn cầu (GEM) - Global Economic Monitor (GEM) Commodities
Bộ dữ liệu tổng hợp giá cả hàng hóa và các chỉ số hàng tháng từ năm 1960 đến nay, được cập nhật vào ngày làm việc thứ ba của mỗi tháng được công bố liên tục trong hơn nửa thế kỷ.

3. Tình hình Kinh tế toàn cầu (GEM) - Global Economic Monitor (GEM)
Dữ liệu cập nhật hàng ngày về sự phát triển kinh tế toàn cầu đối với các nước thu nhập cao và các nước đang phát triển - bao gồm tỷ giá, thị trường cổ phiếu, lãi suất, chênh lệch lợi tức trái phiếu, và chỉ số trái phiếu thị trường mới nổi. Dữ liệu tổng hợp hàng tháng là cơ sở để tính giá tiêu dùng, chỉ số thị trường công nghệ cao, sản xuất công nghiệp và thương mại hàng hóa.

4. Chính sách quốc gia và đánh giá thể chế - Country Policy and Institutional Assessment
Chính sách Quốc gia và đánh giá thể chế của WB được thực hiện hàng năm cho tất cả các nước đi vay của mình. Nó đã phát triển thành một tập hợp các tiêu chuẩn, được nhóm lại trong bốn cụm: (a) quản lý kinh tế; (B) chính sách cơ cấu; (C) chính sách hòa hợp xã hội và công bằng; và (d) quản lý khu vực công cộng và tổ chức. Số lượng các tiêu chí, hiện nay mười sáu, phản ánh một sự cân bằng giữa việc đảm bảo rằng tất cả các yếu tố chính thúc đẩy tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo cho người nghèo đang bị bắt, mà không quá đặt gánh nặng lên quá trình đánh giá. Xếp hạng cho từng chỉ tiêu phản ánh một loạt các chỉ số, quan sát và dự báo

5. Phát triển tài chính toàn cầu - Global Financial Development
Các cơ sở dữ liệu phát triển tài chính toàn cầu là một bộ dữ liệu rộng lớn của các đặc điểm hệ thống tài chính cho 203 nền kinh tế. Các cơ sở dữ liệu bao gồm các tiêu chí: (1) kích thước của các tổ chức tài chính và thị trường (độ sâu tài chính), (2) mức độ mà các cá nhân có thể và sử dụng các dịch vụ tài chính (tiếp cập), (3) hiệu quả của các trung gian tài chính và thị trường trung chuyển các nguồn lực và điều kiện thuận lợi các giao dịch tài chính (hiệu quả), và (4) sự ổn định của các tổ chức tài chính và thị trường (ổn định).

6. Chỉ số Quản trị trên toàn thế giới - Worldwide Governance Indicators
Chỉ số quản trị tổng thể và riêng rẽ cho 213 nền kinh tế trong giai đoạn 1996-2009, với sáu yếu tố của quản: Tiếng nói và trách nhiệm; Sự ổn định chính trị và ít bạo lực / khủng bố; Hiệu quả của chính phủ; Chất lượng quy định; Quy tắc của pháp luật; Kiểm soát tham nhũng.

7. Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ - Millennium Development Goals
Cơ sở dữ liệu của các chỉ số chính thức để theo dõi tiến độ thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ.

8. Thống kê Giáo dục - Tất cả các chỉ số
Ngân hàng Thế giới tổng hợp khoảng 2.500 chỉ tiêu giáo dục so sánh quốc tế về các chỉ tiêu: tiếp cận, tiến triển, hoàn thiện, biết chữ, giáo viên, dân số và các khoản chi tiêu. Các chỉ số bao gồm các chu kỳ giáo dục từ mầm non đến đại học. Các truy vấn cũng giữ dữ liệu kết quả học tập từ các đánh giá quốc tế học tập (PISA, TIMSS, vv), dữ liệu vốn chủ sở hữu từ các cuộc điều tra hộ gia đình, và dữ liệu chiếu đến năm 2050.
  •  Education Statistics - All Indicators
  • Global Partnership for Education
9. Thống kê giới
Dữ liệu bao gồm các chỉ tiêu về nhân khẩu học, giáo dục, y tế, lực lượng lao động, và sự tham gia chính trị.
  • Gender Statistics
  • Gender Statistics : Highlights from 2012 World Development Report
10. Sức khỏe Dinh dưỡng và Dân số thống kê
  •  Health Nutrition and Population Statistics
  • Health Nutrition and Population Statistics: Population estimates and projections
  • Health Nutrition and Population Statistics by Wealth Quintile
11. Di cư song phương toàn cầu - Global Bilateral Migration
Dữ liệu nhập cư song phương kéo dài giai đoạn 1960-2000, theo giới và chủ yếu dựa trên các khái niệm sinh ở nước ngoài.

12. Nghèo đói và vốn chủ sở hữu cơ sở dữ liệu - Poverty and Equity Database

13. Làm Kinh Doanh - Doing Business
Mục tiêu của các biện pháp quy định kinh doanh và thực thi của 183 nền kinh tế và thành phố được chọn ở cấp địa phương và khu vực.

14. ESCAP Ngân hàng Thế giới: Các chi phí thương mại quốc tế - ESCAP World Bank: International Trade Costs
Dữ liệu chi phí thương mại cung cấp các ước tính về chi phí thương mại song phương trong nông nghiệp và hàng hóa sản xuất trong giai đoạn 1995-2011. Nó được xây dựng trên dữ liệu thương mại và sản xuất thu được ở 182 nước. Chi phí thương mại song phương đối xứng được tính toán bằng cách sử dụng trọng số ngược theo (Novy, 2009), ước tính chi phí thương mại cho mỗi cặp các nước sử dụng thương mại song phương và tổng sản lượng quốc gia.

15. Năng lượng bền vững cho tất cả - Sustainable Energy for All
Các "Năng lượng bền vững cho tất cả (SE4ALL)" chủ động, ra mắt năm 2010 của Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc, thành lập ba mục tiêu toàn cầu phải được hoàn thành vào năm 2030: để đảm bảo tiếp cận phổ cập tới các dịch vụ năng lượng hiện đại, tăng gấp đôi tỷ lệ toàn cầu cải thiện trong năng lượng toàn cầu hiệu quả, và tăng gấp đôi tỷ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu năng lượng toàn cầu. Cơ sở dữ liệu SE4ALL hỗ trợ sáng kiến này và cung cấp các dữ liệu dữ liệu lịch sử ở cấp quốc gia về tiếp cận với điện và nhiên liệu không vững chắc; tỷ lệ năng lượng tái tạo trong tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng của công nghệ.

16. Các chỉ số dịch vụ giao nhận - Service Delivery Indicators
Các chương trình dịch vụ chỉ tiêu giao nhận là một ứng dụng của các nguyên tắc của 2004 Báo cáo Phát triển Thế giới về tạo làm việc cho dân nghèo. Dự án Dịch vụ giao hàng chỉ số là một sáng kiến toàn Châu Phi mới theo dõi cung cấp dịch vụ giáo dục và y tế giữa các nước và qua thời gian. Dự án thu thập dữ liệu đại diện quốc gia mà chủ yếu tập trung vào hiệu suất và chất lượng cung cấp dịch vụ trong các trường tiểu học và tại các cơ sở y tế tuyến đầu. Sự hợp tác này giữa Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Phi và các nghiên cứu kinh tế châu Phi.

17. Kế toán của cải - Wealth Accounting
Bọ dữ liệu bổ sung thêm các chỉ số kinh tế vĩ mô, như tổng sản phẩm quốc nội (GDP), bằng cách đo sự giàu có toàn diện của một quốc gia. Trong khi những thay đổi trong GDP cho chúng ta biết nếu tăng trưởng đang diễn ra thì những thay đổi trong sự giàu có (ví dụ, tỷ lệ tiết kiệm) liệu có tăng trưởng bền vững. Vì vậy, cũng giống như các công ty tư nhân được đánh giá bằng cách nhìn vào báo cáo thu nhập và cân đối, các nước cần phải bắt đầu tính tới giàu có chứ không chỉ thu nhập.

18. Nợ quốc tế - International Debt Statistics
Bộ dữ liệu thống kê Nợ quốc tế (IDS) – tiền thân của nó là Tài chính Phát triển Toàn cầu (GDF) – cung cấp các dữ liệu về nợ nước ngoài và các dòng tài chính thống kê cho các nước mà báo cáo công nợ và công khai theo hệ thống báo cáo con nợ của Ngân hàng Thế giới (DRS).

19. Nợ Quý khu vực công
Cùng nhau phát triển bởi Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế, các cơ sở dữ liệu tập hợp số liệu về nợ chi tiết ở khu vực công của các nước phát triển / các nước thị trường mới nổi được lựa chọn.
  •  Quarterly Public Sector Debt
  •  Joint External Debt Hub
20. Việc làm - Jobs
Dữ liệu toàn cầu về các cá nhân, các doanh nghiệp, và các môi trường kinh doanh.

21. Triển vọng kinh tế toàn cầu - Global Economic Prospects
Xem xét các xu hướng tăng trưởng của nền kinh tế toàn cầu và làm thế nào họ có ảnh hưởng đến các nước đang phát triển. Các báo cáo bao gồm các dự báo ba năm cho nền kinh tế toàn cầu và dài hạn kịch bản toàn cầu mà nhìn mười năm trong tương lai.

22. Khảo sát doanh nghiệp - Enterprise Surveys
Dữ liệu toàn diện cấp công ty tại các thị trường mới nổi và đang phát triển nền kinh tế.

23. UNCTAD - Hệ thống thông tin Phân tích Thương mại (TRAINS) - UNCTAD - Trade Analysis Information System (TRAINS)
Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) chứa thông tin về nhập khẩu, thuế quan và các biện pháp phi thuế hơn 150 quốc gia.

24. Chương trình So sánh Quốc tế (2005) - International Comparison Program (2005)
Một tập hợp các dữ liệu so sánh giá cả và giá trị chi tiêu chi tiết của tổng sản phẩm nội địa quốc gia (GDP), và mua các lứa đẻ điện (PPP) ước tính của các nền kinh tế trên thế giới.

25. Chỉ số tài chính toàn cầu - Global Findex (Global Financial Inclusion Database)
Chỉ số tài chính toàn cầu cung cấp 800 chỉ tiêu nước cấp bao gồm tài chính tóm tắt cho tất cả người lớn và phân chia theo nhân khẩu học quan trọng đặc điểm giới tính, tuổi tác, giáo dục, thu nhập, và cư trú ở nông thôn. Bao gồm hơn 140 nền kinh tế, các chỉ số đo lường bao gồm tài chính như thế nào mọi người tiết kiệm, vay, thanh toán và quản lý rủi ro.

26. Cơ sở dữ liệu xuất khẩu
Cơ sở dữ liệu xuất khẩu Dynamics (EDD) là cơ sở dữ liệu đầu tiên cung cấp các biện pháp đặc điểm xuất khẩu và năng động trong 45 quốc gia trên tất cả các vùng địa lý và mức thu nhập. EDD chứa gần 100 biện pháp bao gồm các đặc điểm cơ bản của các nhà xuất khẩu, phân phối của mình theo kích cỡ, đa dạng hóa sản phẩm và thị trường của họ, động lực của họ về nhập cảnh, xuất cảnh và sự sống còn, và đơn giá trung bình của hàng hoá mà mình kinh doanh. Các nhà xuất khẩu Dynamics Cơ sở dữ liệu Quốc gia năm cung cấp các biện pháp ở cấp quốc gia năm.
  •  Exporter Dynamics Database: Country-Year
  • Exporter Dynamics Database: Country-Year-Destination
  • Exporter Dynamics Database: Country-Year-Product HS2
  • Exporter Dynamics Database: Country-Year-Product HS4
  • Exporter Dynamics Database: Country-Year-Product HS6




Bộ dữ liệu ICT Việt Nam

ICT là viết tắt của Information and Communication Technology, gọi là bộ dữ liệu khảo sát về thông tin và truyền thông Việt Nam. Bài viết tổng hợp bộ dữ liệu ICT của Việt Nam trong 3 năm 2011-2013 dưới định dạng Stata.

Mục tiêu của bộ dữ liệu khảo sát công nghệ thông tin và Truyền thông (ICT) là đẩy mạnh việc sử dụng ICT tại Việt Nam nhằm: thúc đẩy phát triển khu vực tư nhân, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nâng cao tính minh bạch và hiệu quả của nền hành chính công, và để tăng khả năng tiếp cận thông tin của chính phủ, khu vực tư nhân và xã hội rộng lớn hơn.

Bộ dữ liệu ICT Việt Nam 2011-2013


Sau đây là đường dẫn tải bộ dữ liệu tổng điều tra doanh nghiệp trong giai đoạn 2005 - 2008.

Bộ dữ liệuKeyNguồn sưu tầm
ICT 20114vI_T-U41PIGLX4nyooLQW1teRwJjU7NtqPT1pgw1_gSưu tầm tại: mega.co.nz
ICT 2012Rf-5ArNhGJJL0_cz9edCXq_FXvovPQvIvI2FI35AH1kSưu tầm tại: mega.co.nz
ICT 2013nwJjDHNp5YwSZLx7cNuRABwFaME5nHAE4iR_wvqydtISưu tầm tại: mega.co.nz

Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo số liệu về ICT của Việt Nam qua các năm tại đây

Một số bài báo về ICT mà bạn có thể tham khảo và nghiên cứu áp dụng tại Việt Nam như


Bài báo này nhằm phân tích vấn đề toàn cầu hóa kinh tế và phát triển đô thị của Bangalore, Thung lũng Silicon của Ấn Độ, nơi mà có liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin - truyền thông. Kết quả cho thấy ngành công nghệ thông tin có vai trò đóng góp lớn vào mức độ toàn cầu hóa kinh tế và tăng trưởng kinh tế đô thị với ngành chủ lực là dịch vụ công nghệ thông tin. Hiệu suất của Bangalore là vượt trội so với tất cả phần còn lại của Ấn Độ cấp và so với trung bình của các quốc gia OECD.


Bài viết phân tích các mối quan hệ nhân quả đồng thời giữa đầu tư vào công nghệ thông tin và truyền thông và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), từ đó tác động gián tiếp đến tăng trưởng kinh tế. Dữ liệu phân tích bao gồm 23 quốc gia lớn với sự phát triển kinh tế không đồng nhất trong giai đoạn 1976-1999. Kết quả cho thấy rằng có một mối quan hệ nhân quả từ ICT đến FDI ở các nước phát triển, có nghĩa là một mức độ cao hơn vào đầu tư công nghệ thông tin dẫn đến sự gia tăng thu hút dòng vốn FDI. ICT có thể đóng góp vào tăng trưởng kinh tế gián tiếp bằng cách thu hút FDI nhiều hơn. Trái lại, chưa có bằng chứng cho thấy nguyên nhân đáng kể nào từ công nghệ thông tin đối với FDI ở các nước đang phát triển. Thay vào đó, kết quả phần nào cho thấy một mối quan hệ nhân quả ngược lại. Các dòng vốn FDI thu hút được làm gia tăng hơn nữa trong đầu tư công nghệ thông tin và năng lực sản xuất.

Ngoài ra, còn rất nhiều bài báo khác liên quan đến ICT mà theo đó chúng ta có thể nghiên cứu tại Việt Nam như Growth of ICT and ICT for Development: Realities of the Myths of the Indian Experience, The New Global Determinants of FDI Flows to Developing Countries: The Importance of ICT and Democratization





Bộ số liệu tổng điều tra DN

Bộ số liệu tổng điều tra doanh nghiệp sẽ tổng hợp các dữ liệu (dạng Stata) điều tra về tình hình sản xuất kinh doanh của của tất cả các doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam nhằm đánh giá thực trạng môi trường đầu tư và kết quả của doanh nghiệp hàng năm.

Tiến hành điều tra toàn bộ các doanh nghiệp Nhà nước (bao gồm cả Tổng công ty), hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên phạm vi cả nước thuộc các ngành kinh tế quốc dân về hoạt động sản xuất - kinh doanh và điều tra chọn mẫu các loại hình doanh nghiệp nói trên về chi phí sản xuất kinh doanh, sản xuất và tiêu thụ năng lượng, môi trường đầu tư và kinh doanh nhằm đánh giá thực trạng về môi trường đầu tư và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng năm. 

Bộ dữ liệu tổng điều tra doanh nghiệp nhà nước hàng năm

Cuộc điều tra doanh nghiệp bắt đầu bắt đầu từ năm 2000, tuy nhiên với chúng tôi chỉ thu thập và tổng hợp được các bộ dữ liệu từ năm 2005 đến năm 2008. Rất mong nhận được sự chia sẽ và đóng góp của các bạn để tất cả chúng ta có thể có được bộ dữ liệu đầy đủ nhất.


Chúng tôi hy vọng với bộ dữ liệu này các bạn sinh viên các ngành quản trị, tài chính doanh nghiệp có tài liệu hữu ích và từ đó kích thích sự nghiên cứu của các bạn trong tương lai. Sau đây là đường dẫn tải bộ dữ liệu tổng điều tra doanh nghiệp trong giai đoạn 2005 - 2008.

Bộ dữ liệuKeyNguồn sưu tầm
DN 2005Tm-6lDjggpc6PzGCv13bvrAIvvZEh1IYOmSfrsGmh1cSưu tầm tại: mega.co.nz
DN 2006ff5kGsQG-HVEh4MY3Z-49u_Mlp6Oiku93e8pbTLgHVMSưu tầm tại: mega.co.nz
DN 2007JQwHAcYxeJSo80PhBMDIqh9GpbvEhUi5sNvot-HBXHcSưu tầm tại: mega.co.nz
DN 2008F23a_XjPgcJvTUgRq3dAdRWMW2N8b67Eqv54kLhsYoASưu tầm tại: mega.co.nz

Bộ dữ liệu SME 2002 - 2013

Bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, SME (Small and Medium Enterprise Survey). Các điều tra doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) đã được tiến hành 6 lần là 2002, 2005, 2007, 2009, 2011, và 2013. Tất cả đều được tổng hợp dưới định dạng Stata. Đây sẽ là tài nguyên hữu ích để tìm hiểu và đánh giá về một thành phần năng động nhất trong phát triển kinh tế ở Việt Nam.

Dự án điều tra doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam thực hiện khảo sát 2.500 doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa và nhỏ (DNVVN) hoạt động trong lĩnh vực sản xuất của 10 tỉnh thành ở Việt Nam. Các thành phần chính của bộ dữ liệu này bao gồm ba phần: (i) một bảng câu hỏi dành cho doanh nghiệp; (ii) một bảng câu hỏi dành cho nhân viên; và (iii) một bảng hỏi về tài khoản kinh tế.

Tổng hợp Bộ dữ liêu khảo sát doanh nghiệp vừa và nhỏ 2002 - 2013

Các điều tra doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) đã được tiến hành sáu lần, gần đây nhất là các năm 2009, 2011, và 2013. Cuộc khảo sát đã được tiến hành dưới sự hợp tác giữa ba đối tác: Viện Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM), Bộ Kế hoạch và đầu tư của Việt Nam (Bộ KH & ĐT); Viện Khoa học Lao động và Xã hội giao (ILSSA) thuộc Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Việt Nam (MOLISA); và Phát triển Kinh tế Research Group (DERG) của Đại học Copenhagen. Các cuộc khảo sát đã được tài trợ bởi Đại sứ quán Đan Mạch tại Việt Nam trong Chương trình Hỗ trợ Phát triển Doanh nghiệp (BSPS). Các vấn đề liên quan đến phát triển DNNVV vẫn ưu tiên trong chính sách phát triển kinh tế ở Việt Nam (xem kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, cũng như các chiến lược mười năm), và thách thức mới đang nổi lên liên tục có nhu cầu phân tích.

Chúng tôi hy vọng các bộ dữ liệu này sẽ hữu ích và kích thích sự nghiên cứu của các bạn sinh viên trong tương lai. Sau đây là đường dẫn tải bộ dữ liệu SME 2002, 2005, 2007, 2009, 2011, 2013

Bộ dữ liệuKeyNguồn sưu tầm
SME 2002yXH1RNJS6c2rcVcnTFd07gSưu tầm tại: mega.co.nz
SME 2005Cteitj4Fkv-kQtMZqLMvPgSưu tầm tại: mega.co.nz
SME 2007PAGAy3qfOpJfYch7ZzkeigSưu tầm tại: mega.co.nz
SME 2009zJuvBv0w-_7Qkd2TyO5cQwSưu tầm tại: mega.co.nz
SME 2011cmaImmzUhQgZU1LkEIoNLgSưu tầm tại: mega.co.nz
SME 2013m5R7QS5gDYB27N_n2N30zwSưu tầm tại: mega.co.nz

Bộ dữ liệu VARHS 2006 - 2012


Bộ dữ liệu điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình nông thôn Việt Nam - VARHS (Vietnam Access to Resources Household Survey) được thực hiện nhằm tìm hiểu hành vi, các cơ hội và các cản trở mà các hộ nông dân Việt Nam đang phải đối mặt.

Mục đích tổng quát của các cuộc điều tra VARHS là tìm hiểu sâu hơn thực trạng kinh tế của các hộ gia đình tại khu vực nông thôn Việt Nam với trọng tâm tập trung vào việc tiếp cận và sử dụng các nguồn lực sản xuất (vốn vật chất, tài chính, con người và xã hội).

Bộ dữ liệu khảo sát nông hộ, VARHS 2006 - 2012

Các cuộc điều tra VARHS được thiết kế như nỗ lực nghiên cứu chung với mục tiêu là bổ sung cho Điều tra mức sống dân cư Việt Nam lớn và có tính đại diện cho cả nước (VHLSS) được Tổng cục Thống kê (GSO) thực hiện hai năm một lần và gần đây nhất là vào năm 2010 (sắp công bố). Nhiều hộ được điều tra trong VARHS qua các năm cũng được điều tra trong VHLSS. Do đó VARHS tập trung dựa trên cơ sở dữ liệu lớn đã được thu thập trong VHLSS với trọng tâm cụ thể vào việc thu thập số liệu và tìm hiểu về tiếp cận và tương tác của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam với thị trường đất đai, lao động và tín dụng. Hơn nữa, như trong năm 2006 và 2008, năm 2010 đặc biệt quan tâm đến thu thập số liệu nông nghiệp ở cấp mảnh đất của người nông dân.


Đường dẫn tải bộ dữ liệu VARHS 2006, VARHS 2008, VARHS 2010 và VARHS 2012
(Tất cả các dữ liệu đều được lưu dưới định dạng Stata)

Bộ dữ liệuKeyNguồn sưu tầm
VARHS 2006CXy9c5tOOgt4GuB02C0S4OwAIhdln_f6APdzwSSdfOISưu tầm tại: mega.co.nz
VARHS 2008ykFWL81fSwQIPam4ulQfELhmU6R8IezgLeUOtNnXzzoSưu tầm tại: mega.co.nz
VARHS 2010hgGY8urikEKIBE17AASowZpSpK3JjVUpjxFFKGicdNESưu tầm tại: mega.co.nz
VARHS 2012L2tJVc0_G5KIvi4BXLvfkNHO8dBqSL__bcQTGuWuPCYSưu tầm tại: mega.co.nz

Sơ lược về phương pháp chọn mẫu

Điều tra VARHS được thực hiện tại 12 tỉnh: Về địa bàn điều tra của báo cáo này, cuộc điều tra VARHS10 bao gồm các cuộc phỏng vấn hơn 3.000 hộ gia đình trong tháng 6, tháng 7 và tháng 8 năm 2010. Điều tra được thực hiện trên cùng địa bàn nông thôn của 12 tỉnh: (i) bốn tỉnh (Hà Tây cũ, Nghệ An, Khánh Hòa và Lâm Đồng) được Dadida tài trợ theo Chương trình Hỗ trợ khu vực doanh nghiệp (BSPS); (ii) năm tỉnh (Đắk Lắk, Đắk Nông, Lào Cai, Điện Biên và Lai Châu) được Chương trình Hỗ trợ khu vực nông nghiệp và phát triển nông thôn hỗ trợ (ARDSPS); và (iii) ba tỉnh (Phú Thọ, Quảng Nam và Long An) là các tỉnh được điều tra đầu tiên trong năm 2002 và hiện tại được BSPS hỗ trợ. Trong mỗi vòng của cuộc điều tra, cách chọn mẫu chính là điều tra tất cảcác hộ gia đình nông thôn đã được phỏng vấn trong Điều tra mức sống dân cư 2004 của Việt Nam (VHLSS). Số các hộ này là 1.314 hộ mà thông tin đã có sẵn cho các năm 2006, 2008 và 2010. Đối với những hộ này quyền số đã có để xây dựng số liệu thống kê sử dụng số liệu của VARHS có tính đại diện cho các hộ nông thôn tại 12 tỉnh được điều tra trong từng năm. Bên cạnh 1.314 hộ VHLSS-2004 được điều tra lại, 820 hộ nông thôn khác được điều tra từ VHLSS 2002 tại các tỉnh Hà Tây, Phú Thọ, Quảng Nam và Long An. Những hộ này (phần lớn) cũng đã được phỏng vấn trong các năm 2006, 2008 và 2010 cho phép được tổng hợp trong bộ số liệu panel để sử dụng trong báo cáo này.

Tải bộ dữ liệu VHLSS

Bộ dữ liệu VHLSS được sử dụng trong rất nhiều nghiên cứu kinh tế - xã hội như nghèo đói, bất bình đẳng, tín dụng vi mô, giáo dục, y tế, việc làm... Với nguồn dữ liệu VHLSS tổng hợp từ mega.co.nz hi vọng sẽ giúp ích cho bạn trong việc đánh giá tính khả thi về dữ liệu trước khi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu.

Đường dẫn tải bộ dữ liệu VHLSS 1993, 1998, 2002-2012

Bộ dữ liệuKeyNguồn sưu tầm
VHLSS 1993bfQFTJBaMxsy7cL7nBN4RrsEm4D5eblh_ZpChawn8agSưu tầm tại: mega.co.nz
VHLSS 1998-oQlkf_sl524n5zDcjUehynNUFTQKzWqrNE7EJ0_gUYSưu tầm tại: mega.co.nz
VHLSS 2002s-rKuqygYsqgERYWH6GdCnGpSjTOa_VVcpCNSn2kSkMSưu tầm tại: mega.co.nz
VHLSS 2004LZ7ZjQ4F38-BL7jO7aheFt71FXfr1HIVeEb8pEhqW2ESưu tầm tại: mega.co.nz
VHLSS 2006Q87fxAjRRcls7Cq6_T7SoMv9FLFotv-iR2CZn_lkuPYSưu tầm tại: mega.co.nz
VHLSS 2008Mq9KVPrUvaeUopIFakh50vuhilA6LELTDKTR_uJxIqISưu tầm tại: mega.co.nz
VHLSS 2010vVkxaayqkFvfXNQjP_OVjJDgW7XMcGKvoK7KavAiweASưu tầm tại: mega.co.nz
VHLSS 2012YD2USkJtQU9yBDaRpvUM1S7s7j8lq0orWnphaECNXDISưu tầm tại: mega.co.nz


1. Giới thiệu bộ dữ liệu VHLSS

Để đánh giá mức sống phục vụ hoạch định chính sách và lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, Tổng cục Thống kê (TCTK) đã tiến hành nhiều cuộc điều tra mức sống hộ gia đình. Đặc biệt từ năm 2002 đến 2014, TCTK tiến hành Khảo sát mức sống hộ gia đình (KSMS) Việt Nam 2 năm một lần vào những năm chẵn nhằm theo dõi và giảm sát một cách có hệ thống mức sống các tầng lớp dân cư Việt Nam; giám sát, đánh giá việc thực hiện Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo; góp phần đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ và các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.

Bộ dữ liệu khảo sát mức sống dân cư VHLSS 1998 - 2012 (định dạng Stata)

2. Thông tin khảo sát trong bộ dữ liệu VHLSS

2.1. Cấp độ hộ gia đình
  • Một số đặc điểm về nhân khẩu học của các thành viên trong hộ, gồm: Tuổi, giới tính, dân tộc, tình trạng hôn nhân.
  • Thu nhập của hộ gia đình, gồm: Mức thu nhập; thu nhập phân theo nguồn thu (tiền công, tiền lương; hoạt động sản xuất tự làm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản; hoạt động ngành nghề sản xuất kinh doanh dịch vụ tự làm của hộ gia đình; thu khác); thu nhập phân theo khu vực kinh tế và ngành kinh tế.
  • Chi tiêu hộ gia đình: mức chi tiêu, chi tiêu phân theo mục đích chi và khoản chi (chi cho ăn, mặc, ở, đi lại, giáo dục, y tế, văn hoá, v.v… và chi khác theo danh mục các nhóm/khoản chi tiêu để tính quyền số chỉ số giá tiêu dùng).
  • Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật của từng thành viên hộ gia đình.
  • Tình trạng ốm đau, bệnh tật và sử dụng các dịch vụ y tế.
  • Tình trạng việc làm, thời gian làm việc.
  • Tài sản, nhà ở và các tiện nghi như đồ dùng, điện, nước, điều kiện vệ sinh.
  • Tham gia chương trình xoá đói giảm nghèo, tình hình tín dụng.
  • Quản lý điều hành và quản lý rủi ro
2.2. Cấp độ xã/phường
  • Một số tình hình chung về nhân khẩu, dân tộc.
  • Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chủ yếu, gồm: hiện trạng điện, đường, trường học, trạm y tế, chợ, bưu điện, nguồn nước.
  • Tình trạng kinh tế, gồm: Tình hình sản xuất nông nghiệp (đất đai, xu hướng và nguyên nhân tăng giảm sản luợng các cây trồng chính, các điều kiện hỗ trợ phát triển sản xuất như tưới tiêu, khuyến nông); cơ hội việc làm phi nông nghiệp.
  • Một số thông tin cơ bản về trật tự an toàn xã hội và bảo vệ môi trường.
3. Khai thác bộ dữ liệu VHLSS trong nghiên cứu

Bộ dữ liệu VHLSS là bộ dữ liệu chính thống, bao quát rất nhiều mặt của đời sống hộ gia đình, do vậy, VHLSS được sử dụng trong rất nhiều các nghiên cứu học thuật. Tất cả các dữ liệu này được lưu dưới định dạng .dta của phần mềm STATA. Sử dụng STATA hoặc các phần mềm thống kê khác để khai thác được nguồn dữ liệu này sẽ hình thành nên rất nhiều ý tưởng nghiên cứu khả thi và có ý nghĩa thực tiễn, có thể kể đến như:
  1. Nghèo đói (Poverty): cả đơn chiều và đa chiều
  2. Bất bình đẳng thu nhập (Inequality income)
  3. Bất bình đẳng giới (Inequality gender)
  4. An sinh xã hội (Social wealfare)
  5. Mối quan hệ giữa tuổi cao & nghèo đói (ages and poverty)
  6. Tác động của tự do hóa các dịch vụ công cơ bản đối với người nghèo và tầng lớp bình dân
  7. Việc làm (Labour market)
  8. Kiều hối (Remittances)
  9. Di cư (Migration)
  10. Thu nhập (Income): các yếu tố cấu thành, lương…
  11. Tiêu dùng nhiên liệu – năng lượng (Fuel and Energy)
  12. Thực phẩm (Food): hàm cầu các loại thực phẩm…
  13. Y tế (Health): Chi tiêu y tế, công bằng y tế, bảo hiểm xã hội…
  14. Giáo dục (Education): chi tiêu giáo dục, suất sinh lợi trong giáo dục…
  15. Đô thị hóa và sự phát triển của nông thôn (Urbanization and rural development)
  16. Tín dụng vi mô: tín dụng nông thôn, xóa đói giảm nghèo
... và rất nhiều ý tưởng khả thi dựa trên nguồn dữ liệu này.

Sau đây là một số nghiên cứu trong đã sử dụng bộ dữ liệu này.
  1. Tác động của thu nhập, giá thực phẩm đến chi tiêu thực phẩm của hộ gia đình Việt Nam
  2. Phân tích nghèo theo cách tiếp cận nghèo đa chiều (MPI) tại Việt Nam
  3. Suất sinh lợi từ đầu tư giáo dục tại Việt Nam
  4. Bất bình đẳng trong thu nhập của người lao động Việt Nam.
  5. Bất bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe
  6. Tác động của tín dụng chính thức đối với hộ gia đình ở Đồng bằng sông Cửu Long.
  7. Đo lường tác động của lựa chọn ngược lên quyết định mua bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam và tác động của nó lên bộ chi quỹ bảo hiểm y tế.
  8. Các nhân tố tác động đến nghèo đói ở tỉnh Phú Yên.
  9. Đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam.
  10. Khả năng tiếp cận công nghệ thông tin của hộ gia đình Việt Nam.
  11. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động nông nghiệp tỉnh An Giang.
  12. Những yếu tố tác động đến nghèo ở vùng nông Thôn Bắc trung bộ
  13. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng chi tiêu của các hộ nông dân nghèo thuộc các tỉnh tỉnh tư giác Long Xuyên - Đồng bằng Sông Cửu Long.
  14. Các yếu tố tác động đến tỷ lệ tử vong trẻ em ở nông thôn việt Nam.
  15. Chính sách phát triển nhà ở cho hộ thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
  16. Đánh giá tác động của tín dụng vi mô lên phúc lợi người nghèo vùng nông thôn miền Nam.
  17. Ảnh hưởng của tăng giá xăng dầu: Một số phân tích định lượng ban đầu.
  18. Ước lượng ảnh hưởng của việc tăng giá điện lên chi tiêu hộ gia đình và toàn bộ nền kinh tế.
  19. Đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam.
  20. Đánh giá tác động của tín dụng tới mức sống hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam.
  21. Khả năng thanh toán nợ của hộ gia đình Việt Nam.
  22. Khả năng tiếp cận công nghệ thông tin của hộ gia đình Việt Nam.
  23. Phân tích sự bất bình đẳng trong thu nhập: trường hợp nghiên cứu tại huyện Củ Chi, Thành Phố Hồ Chí Minh.
  24. Nhân tố tác động đến lựa chọn việc làm ở Việt Nam.
  25. Tác động của mở của thương mại tới thu nhập của người lao động và vấn đề giảm nghèo tại Việt Nam.
  26. Xác định nhu cầu nhà ở cho người có thu nhập thấp tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
và rất nhiều nghiên cứu khác (từ khóa: nghiên cứu VHLSS pdf hoặc VHLSS report pdf...)

Hướng dẫn tải dữ liệu IMF

Bên dưới là phần minh họa chi tiết cách tải 11 chỉ số kinh tế quan trọng của Việt Nam như GDP, chi tiêu hộ gia đình, chi tiêu chính phủ, xuất khẩu, nhập khẩu theo giá danh nghĩa và giá thực; chỉ số giá tiêu dùng (CPI), tỉ giá (cuối kì, bình quân trong kì), lãi suất (cho vay, tiền gửi) của Việt Nam trong thời gian từ 2000 đến 2014 (theo năm hoặc quý hoặc nữa năm) từ IMF.
1. Giới thiệu về dữ liệu IMF

IMF công bố rất nhiều các dữ liệu về tình hình cho vay của IMF (IMF lending), tỷ giá (exchange rate), và các chỉ số kinh tế, tài chính khác. Xem thêm hướng dẫn sử dụng, tài liệu khác về cách thống kê của IMF.

Bên cạnh đó, nguồn dữ liệu chính của IMF còn bao gồm các thống kê về tài chính quốc tế (IFS), cán cân thanh toán (BOP), chiều hướng thương mại (DOT), và tài chính chính phủ (GFS). Các số liệu này có sẵn trong các ấn phẩm, các đĩa CD, hoặc cơ sở dữ liệu trực tuyến.

Đây sẽ là một nguồn dữ liệu cực kì hữu ích và rất có giá trị trong các nghiên cứu, phân tích chính sách. Các dữ liệu này có thể đặt mua từ http://www.imfbookstore.org/statistical.asp và liên tục được cập nhật. Tuy nhiên, tại Việt Nam với sự hỗ trợ từ IMF, chúng ta có thể tiếp cận dữ liệu của 330 quốc gia hoặc vùng lãnh thổ với 13319 các chỉ số từ 15 nguồn dữ liệu trong khoảng thời gian từ 1900 đến nay (được thu thập theo tháng, quý, nửa năm và hàng năm) tại http://elibrary-data.imf.org/DataExplorer.aspx

2. Minh họa tải dữ liệu IMF

Bài viết này tôi sẽ minh họa thực hiện tải dữ liệu của 11 chỉ số về chi tiêu (GDP, chi tiêu hộ gia đình, chi tiêu chính phủ, xuất khẩu, nhập khẩu) theo giá danh nghĩa và giá thực; chỉ số giá tiêu dùng (CPI), tỉ giá (cuối kì, bình quân trong kì), lãi suất (cho vay, tiền gửi) của Việt Nam trong thời gian từ 2000 đến 2014 (theo năm hoặc quý hoặc nữa năm) từ IMF. Đây là 11 chỉ số kinh tế quan trọng ở cả vi mô lẫn vĩ mô. Tôi sẽ lần lượt minh họa cách tải 11 chỉ số này theo năm, nửa năm và quý từ IMF thông qua 6 bước như sau:

Bước 1: Truy cập vào IMF eLibrary data

Địa chỉ truy cập: http://elibrary-data.imf.org/DataExplorer.aspx

Tại khu vực Query across Datasets chọn 1 trong 3 mục Country, Concept, Datasource (khung màu đỏ hình bên dưới)
Hướng dẫn tải dữ liệu từ IMF

Cửa sổ mới mở ra bao gồm 2 cột: cột bên trái bao gồm thông tin tổng quát về dữ liệu như quốc gia (Country), bộ chỉ số (Concept), nguồn dữ liệu (Data Source) và khoảng thời gian cần lấy (Time); cột bên phải đi sâu vào lựa chọn từng chỉ mục nhỏ ứng với 4 nội dung ở cột bên trái.

Bước 2: Chọn quốc gia cần thu thập dữ liệu
  • Ở mục Quick filter: gõ Vietnam (viết liền không dấu) và bấm Enter
  • Ở ô Country bên dưới: chọn Vietnam (hình ellip màu đỏ hình bên dưới)
Hướng dẫn tải dữ liệu từ IMF

Khi đó, số 0 ban đầu ở cột bên trái ô Country đã thành số 1 (nghĩa là Vietnam đã được chọn).

Bước 3: Chọn bộ chỉ số cần thu thập

Thiết lập ô Concept để lựa chọn chỉ số cần thu thập

Chúng ta lần lượt thiết lập các chỉ số cần lấy như sau:
  • Tỉ giá: bấm vào Exchange rates / National Currency per Base Currency chọn National Currency per U.S. Dollar ở 2 mục Period Average End of Period
  • Chỉ số giá tiêu dùng: bấm vào Prices / Consumer prices chọn Consumer prices, All items
  • Lãi suất (cho vay, tiền gửi): bấm vào Financial indicators / Interest Rates chọn Interest Rates, Lending Rate Deposit Rate
Hướng dẫn tải dữ liệu từ IMF

Các chỉ mục GDP theo chi tiêu (Expenditures) tại mục National Accounts gồm GDP (Gross Domestic Product); chi tiêu hộ gia đình (Household Consumption Expenditure); chi tiêu chính phủ (Government Consumption Expenditure); chi tiêu khu vực bên ngoài gồm xuất khẩu (Export of Goods and Services); nhập khẩu (Import of Goods and Services). Đây đều là các dữ liệu danh nghĩa (nominal). Bạn cũng có thể lấy GDP thực tại phần Real ngay bên dưới.

Bước 4: Chọn nguồn dữ liệu được lấy

Bấm vào Data Source ở cột bên trá và chọn tất cả các nguồn dữ liệu ở cột bên phải, bao gồm Balance of Payments Statistics (BOP)International Financial Statistics (IFS) như hình bên dưới.

Hướng dẫn tải dữ liệu từ IMF


Bước 5: Chọn mốc thời gian cần lấy

Bấm vào Time ở cột bên trái.

Đầu tiên tôi sẽ minh họa tải dữ liệu theo năm. Tôi chọn Annual ở ô tần suất lấy (Frequency). Tiếp đến xác định thời điểm bắt đầu thu thập dữ liệu tại ô Start Date là 2000 và kết thúc tại End Date là 2015 như hình sau:

Hướng dẫn tải dữ liệu từ IMF
Bước 6: Xem trước dữ liệu

Bấm nút View data màu xanh ở cột bên trái và đợi hệ thống tải dữ liệu của các chỉ số chúng ta cần. Sau khi hệ thống tải xong, dữ liệu sẽ hiện ra như sau:

Hướng dẫn tải dữ liệu từ IMF

Chúng ta xem qua dữ liệu của 11 chỉ số và bấm vào nút Excel (ellip màu đỏ trên hình). Một bảng thông báo hiện ra và chúng ta chọn Table và bấm OK để tải các dữ liệu về Excel dưới định dạng bảng. Chúng ta không cần thiết phải chọn chart vì có thể làm treo quá trình tải (do vậy, đôi khi không tải được và phải thực hiện lại từ đầu). Tính đến thời điểm hiện tại IMF đã tổng hợp dữ liệu của Việt Nam đến hết năm 2014.




MỘT SỐ LƯU Ý KHI TẢI DỮ LIỆU IMF

  • Có thể các bạn thắc mắc tại sao không bấm nút Download để tải thay vì tải lòng vòng qua View data. Sở dĩ như vậy là vì chỉ khi bạn có tài khoản thì bạn mới có thể Download được các dữ liệu này. Với View data, bạn có thể tải dữ liệu IMF mà không cần có tài khoản của IMF.
Hướng dẫn tải dữ liệu từ IMF
  • Một vấn đề nữa là đôi khi bạn thao tác sai hoặc có nhu cầu muốn quay lại bước trước để lựa chọn lại. Bạn nhất thiết phải sử dụng nút Back to Query Builder ở bước 6 thay vì bấm nút Back (quay lại) trên trình duyệt. Với nút Back trên trình duyệt, bạn phải thực hiện lại hoàn toàn các bước thay vì chỉ thay đổi 1 số mục cần thiết. Ngoài ra, để thực hiện lại 1 bước nào đó (chọn lại) thì bạn có thể bấm nút Reset để trở về mặc định thay vì loại bỏ từng mục chọn.

Giả sử, tôi muốn thu thập dữ liệu của 11 chỉ tiêu kinh tế trên theo năm, nữa năm, và quý (bạn đừng mắc công chọn theo tháng hoặc ngày) thì tôi bấm nút Back to Query Builder trên cửa sổ IMF Data để trở về bước 5. Tại đây tôi chọn Annual, SemiannualQuarterly tại ô Frequency sau đó bấm View data để tải dữ liệu.

Kết quả View data đối với dữ liệu đã chọn như sau:

Hướng dẫn tải dữ liệu từ IMF

Hi vọng sự chia sẻ trên sẽ giúp ích cho bạn trong việc đánh giá tính khả thi về dữ liệu trong việc lập đề cương và thực hiện nghiên cứu của bạn.

Giới thiệu dữ liệu IMF

Phần minh họa chi tiết cách tải 11 chỉ số kinh tế quan trọng của Việt Nam như GDP, chi tiêu hộ gia đình, chi tiêu chính phủ, xuất khẩu, nhập khẩu theo giá danh nghĩa và giá thực; chỉ số giá tiêu dùng (CPI), tỉ giá (cuối kì, bình quân trong kì), lãi suất (cho vay, tiền gửi) của Việt Nam trong thời gian từ 2000 đến 2014 (theo năm hoặc quý hoặc nữa năm) từ IMF sẽ được trình bày ở phần tiếp theo hoặc xem thêm tại Hướng dẫn tải dữ liệu từ IMF

IMF công bố rất nhiều các dữ liệu về tình hình cho vay của IMF (IMF lending), tỷ giá (exchange rate), và các chỉ số kinh tế, tài chính khác. Xem thêm hướng dẫn sử dụng, tài liệu khác về cách thống kê của IMF.

Bên cạnh đó, nguồn dữ liệu chính của IMF còn bao gồm các thống kê về tài chính quốc tế (IFS), cán cân thanh toán (BOP), chiều hướng thương mại (DOT), và tài chính chính phủ (GFS). Các số liệu này có sẵn trong các ấn phẩm, các đĩa CD, hoặc cơ sở dữ liệu trực tuyến. Sau đây là 4 nguồn dữ liệu quan trọng của IMF


  • International Financial Statistics (IFS): thống kê tất cả các khía cạnh tài chính quốc tế và trong nước. Dữ liệu IFS bao gồm cán cân thanh toán, thanh khoản quốc tế, lượng tiền và ngân hàng, các dữ liệu về tỷ giá, lãi suất, giá cả, chỉ số sản xuất, giao dịch quốc tế (international transactions), tài khoản quốc gia (national accounts), và dân số.
  • Balance of Payments Statistics (BOP): thống kê hơn 100.000 dữ liệu thời gian theo quý và hàng năm. Các dữ liệu bao gồm thông tin chi tiết các mục trong tài khoản quốc gia. BOP cung cấp dữ liệu giao dịch kinh tế quốc tế; tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ, yếu tố thu nhập, và phần chuyển giao (nhận được) hiện tại của mỗi nền kinh tế đối với phần còn lại của thế giới; chuyển nhượng vốn và các thay đổi trong chính sách tài chính đối ngoại của mỗi nền kinh tế và nợ công...
  • Direction of Trade Statistics (DOT): tổng hợp các số liệu về hội nhập và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trong bối cảnh hội nhập toàn cầu. Nó bao gồm các số liệu thống kê về giá trị xuất khẩu hàng hóa và nhập khẩu giữa mỗi quốc gia và tất cả các đối tác thương mại của mình.
  • Government Finance Statistics (GFS): cung cấp dữ liệu về tình hình ngân sách, các hoạt động ngoài ngân sách, an sinh xã hội, và các hoạt động tài chính của ngân hàng trung ương. CD-ROm dữ liệu bao gồm tình hình hoạt động tài chính của chính phủ đối với 145 quốc gia thành viên IMF và được phát hành hàng quý.

Đây sẽ là một nguồn dữ liệu cực kì hữu ích và rất có giá trị trong các nghiên cứu, phân tích chính sách. Các dữ liệu này có thể đặt mua từ http://www.imfbookstore.org/statistical.asp và liên tục được cập nhật. Tuy nhiên, tại Việt Nam với sự hỗ trợ từ IMF, chúng ta có thể tiếp cận dữ liệu của 330 quốc gia hoặc vùng lãnh thổ với 13319 các chỉ số từ 15 nguồn dữ liệu trong khoảng thời gian từ 1900 đến nay (được thu thập theo tháng, quý, nửa năm và hàng năm) tại http://elibrary-data.imf.org/DataExplorer.aspx

Màn hình giao diện tải dữ liệu kinh tế từ IMF


Dữ liệu World bank

Bằng cách truy cập vào địa chỉ data.worldbank.org chúng ta có thể tiếp cận nguồn dữ liệu phong phú của Ngân hàng thế giới để đánh giá sơ bộ về tính khả thi của một đề tài hoặc dự án nghiên cứu. Sau đây là phần hướng dẫn tải dữ liệu từ World bank. Trang chủ data.worldbank.org đưa ra các 4 lựa chọn để người dùng truy cập trực tiếp qua các cơ sở dữ liệu tương ứng theo theo quốc gia, chủ đề, chỉ sổ hoặc danh mục dữ liệu.


1. By Country (http://data.worldbank.org/country)

Trang Quốc gia sẽ liệt kê tất cả các nền kinh tế theo vần ABC. Khi người dùng chọn 1 quốc gia trong danh sách, hệ thống sẽ đưa ra các dữ liệu phù hợp với lựa chọn đó. Phần trên của trang là thông tin chung: khu vực, nhóm thu nhập, GDP quốc gia, dân số.


2. By topic (http://data.worldbank.org/topic)

Trang chủ đề sẽ liệt kê 16 chủ điểm trong phát triển kinh tế sắp xếp theo vần ABC. Trang web có mô tả ngắn gọn chủ điểm, các chỉ số liên quan đến chủ đề, số liệu chung của khu vực, biểu đồ minh họa các dữ liệu chính. Người dùng cũng có thể chọn 1 chỉ số từ danh sách các chỉ số và xem dữ liệu của trên 200 nước về chỉ số đó trong 5 năm qua.

Trang chủ của dữ liệu World Bank

3. Indicators (http://data.worldbank.org/indicator)
Trang chỉ số sẽ liệt kê 331 chỉ số trong bộ Chỉ số Phát triển Thế giới (WDI) theo vần ABC. Hàng năm, Ngân hàng Thế giới tổng hợp dữ liệu phát triển từ các dữ liệu gốc của mình và các nguồn khác được công nhận trên toàn thế giới để xây dựng bộ Chỉ số Phát triển Thế giới. Đây là công cụ để đánh giá tiến độ phát triển các nền kinh tế.

4. Data catalog (http://data.worldbank.org/data-catalog)
Phần danh mục dữ liệu (Data catalog) liệt kê tất cả các nguồn dữ liệu hiện có của Ngân hàng Thế giới và giúp người dùng truy cập vào trên 7.000 chỉ số. Danh sách này sẽ liên tục được cập nhật mỗi khi có 1 nguồn dữ liệu bổ sung.

Ngoài ra, chúng ta có thể tải về các bộ dữ liệu khảo sát vi mô ở một số quốc gia tại http://microdata.worldbank.org/

Đăng ký nhận tin

Nhận bài viết mới thông qua email đăng ký tại đây

© 2013 Thị trường nông sản. All rights reserved.
Designed by Vietlod