BÀI LIÊN QUAN

Tải 26 bộ dữ liệu quan trọng của WB

Bên cạnh nguồn dữ liệu IMF, World bank cũng chứa rất nhiều bộ dữ liệu quan trọng về các chỉ tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế cùng với các vấn đề về tài chính, thương mại, giáo dục... Bài viết sau sẽ giới thiệu 26 bộ dữ liệu quan trọng trên.
26 bộ dữ liệu quan trọng của World bank
Ghi chú: 
1. Bên cạnh 26 bộ dữ liệu này WB còn nhiều bộ dữ liệu khác, cụ thể cho một số quốc gia hoặc vùng lãnh thổ.
2. Tên tiếng anh, in nghiêng: là tên của bộ dữ liệu trên trang tổng hợp dữ liệu của World bank tại http://databank.worldbank.org/data/databases.aspx.
3. Đọc thêm bài: minh họa tải dữ liệu từ World bank


1. Các chỉ số phát triển thế giới - World Development Indicators
Chỉ số Phát triển Thế giới (WDI) là bộ dữ liệu Ngân hàng Thế giới chính về các chỉ số phát triển, được biên soạn từ các nguồn quốc tế chính thức. Nó trình bày các số liệu sẳn có, chính xác về phát triển toàn cầu hiện nay. Lưu ý: mặc dù bộ dữ liệu Tài chính Phát triển Toàn cầu (GDF) không còn được liệt kê trong cơ sở dữ liệu tên WDI nhưng tất cả dữ liệu nợ nước ngoài và các dòng tài chính tiếp tục được đưa vào WDI.

2. Tình hình kinh tế hàng hóa toàn cầu (GEM) - Global Economic Monitor (GEM) Commodities
Bộ dữ liệu tổng hợp giá cả hàng hóa và các chỉ số hàng tháng từ năm 1960 đến nay, được cập nhật vào ngày làm việc thứ ba của mỗi tháng được công bố liên tục trong hơn nửa thế kỷ.

3. Tình hình Kinh tế toàn cầu (GEM) - Global Economic Monitor (GEM)
Dữ liệu cập nhật hàng ngày về sự phát triển kinh tế toàn cầu đối với các nước thu nhập cao và các nước đang phát triển - bao gồm tỷ giá, thị trường cổ phiếu, lãi suất, chênh lệch lợi tức trái phiếu, và chỉ số trái phiếu thị trường mới nổi. Dữ liệu tổng hợp hàng tháng là cơ sở để tính giá tiêu dùng, chỉ số thị trường công nghệ cao, sản xuất công nghiệp và thương mại hàng hóa.

4. Chính sách quốc gia và đánh giá thể chế - Country Policy and Institutional Assessment
Chính sách Quốc gia và đánh giá thể chế của WB được thực hiện hàng năm cho tất cả các nước đi vay của mình. Nó đã phát triển thành một tập hợp các tiêu chuẩn, được nhóm lại trong bốn cụm: (a) quản lý kinh tế; (B) chính sách cơ cấu; (C) chính sách hòa hợp xã hội và công bằng; và (d) quản lý khu vực công cộng và tổ chức. Số lượng các tiêu chí, hiện nay mười sáu, phản ánh một sự cân bằng giữa việc đảm bảo rằng tất cả các yếu tố chính thúc đẩy tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo cho người nghèo đang bị bắt, mà không quá đặt gánh nặng lên quá trình đánh giá. Xếp hạng cho từng chỉ tiêu phản ánh một loạt các chỉ số, quan sát và dự báo

5. Phát triển tài chính toàn cầu - Global Financial Development
Các cơ sở dữ liệu phát triển tài chính toàn cầu là một bộ dữ liệu rộng lớn của các đặc điểm hệ thống tài chính cho 203 nền kinh tế. Các cơ sở dữ liệu bao gồm các tiêu chí: (1) kích thước của các tổ chức tài chính và thị trường (độ sâu tài chính), (2) mức độ mà các cá nhân có thể và sử dụng các dịch vụ tài chính (tiếp cập), (3) hiệu quả của các trung gian tài chính và thị trường trung chuyển các nguồn lực và điều kiện thuận lợi các giao dịch tài chính (hiệu quả), và (4) sự ổn định của các tổ chức tài chính và thị trường (ổn định).

6. Chỉ số Quản trị trên toàn thế giới - Worldwide Governance Indicators
Chỉ số quản trị tổng thể và riêng rẽ cho 213 nền kinh tế trong giai đoạn 1996-2009, với sáu yếu tố của quản: Tiếng nói và trách nhiệm; Sự ổn định chính trị và ít bạo lực / khủng bố; Hiệu quả của chính phủ; Chất lượng quy định; Quy tắc của pháp luật; Kiểm soát tham nhũng.

7. Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ - Millennium Development Goals
Cơ sở dữ liệu của các chỉ số chính thức để theo dõi tiến độ thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ.

8. Thống kê Giáo dục - Tất cả các chỉ số
Ngân hàng Thế giới tổng hợp khoảng 2.500 chỉ tiêu giáo dục so sánh quốc tế về các chỉ tiêu: tiếp cận, tiến triển, hoàn thiện, biết chữ, giáo viên, dân số và các khoản chi tiêu. Các chỉ số bao gồm các chu kỳ giáo dục từ mầm non đến đại học. Các truy vấn cũng giữ dữ liệu kết quả học tập từ các đánh giá quốc tế học tập (PISA, TIMSS, vv), dữ liệu vốn chủ sở hữu từ các cuộc điều tra hộ gia đình, và dữ liệu chiếu đến năm 2050.
  •  Education Statistics - All Indicators
  • Global Partnership for Education
9. Thống kê giới
Dữ liệu bao gồm các chỉ tiêu về nhân khẩu học, giáo dục, y tế, lực lượng lao động, và sự tham gia chính trị.
  • Gender Statistics
  • Gender Statistics : Highlights from 2012 World Development Report
10. Sức khỏe Dinh dưỡng và Dân số thống kê
  •  Health Nutrition and Population Statistics
  • Health Nutrition and Population Statistics: Population estimates and projections
  • Health Nutrition and Population Statistics by Wealth Quintile
11. Di cư song phương toàn cầu - Global Bilateral Migration
Dữ liệu nhập cư song phương kéo dài giai đoạn 1960-2000, theo giới và chủ yếu dựa trên các khái niệm sinh ở nước ngoài.

12. Nghèo đói và vốn chủ sở hữu cơ sở dữ liệu - Poverty and Equity Database

13. Làm Kinh Doanh - Doing Business
Mục tiêu của các biện pháp quy định kinh doanh và thực thi của 183 nền kinh tế và thành phố được chọn ở cấp địa phương và khu vực.

14. ESCAP Ngân hàng Thế giới: Các chi phí thương mại quốc tế - ESCAP World Bank: International Trade Costs
Dữ liệu chi phí thương mại cung cấp các ước tính về chi phí thương mại song phương trong nông nghiệp và hàng hóa sản xuất trong giai đoạn 1995-2011. Nó được xây dựng trên dữ liệu thương mại và sản xuất thu được ở 182 nước. Chi phí thương mại song phương đối xứng được tính toán bằng cách sử dụng trọng số ngược theo (Novy, 2009), ước tính chi phí thương mại cho mỗi cặp các nước sử dụng thương mại song phương và tổng sản lượng quốc gia.

15. Năng lượng bền vững cho tất cả - Sustainable Energy for All
Các "Năng lượng bền vững cho tất cả (SE4ALL)" chủ động, ra mắt năm 2010 của Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc, thành lập ba mục tiêu toàn cầu phải được hoàn thành vào năm 2030: để đảm bảo tiếp cận phổ cập tới các dịch vụ năng lượng hiện đại, tăng gấp đôi tỷ lệ toàn cầu cải thiện trong năng lượng toàn cầu hiệu quả, và tăng gấp đôi tỷ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu năng lượng toàn cầu. Cơ sở dữ liệu SE4ALL hỗ trợ sáng kiến này và cung cấp các dữ liệu dữ liệu lịch sử ở cấp quốc gia về tiếp cận với điện và nhiên liệu không vững chắc; tỷ lệ năng lượng tái tạo trong tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng của công nghệ.

16. Các chỉ số dịch vụ giao nhận - Service Delivery Indicators
Các chương trình dịch vụ chỉ tiêu giao nhận là một ứng dụng của các nguyên tắc của 2004 Báo cáo Phát triển Thế giới về tạo làm việc cho dân nghèo. Dự án Dịch vụ giao hàng chỉ số là một sáng kiến toàn Châu Phi mới theo dõi cung cấp dịch vụ giáo dục và y tế giữa các nước và qua thời gian. Dự án thu thập dữ liệu đại diện quốc gia mà chủ yếu tập trung vào hiệu suất và chất lượng cung cấp dịch vụ trong các trường tiểu học và tại các cơ sở y tế tuyến đầu. Sự hợp tác này giữa Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Phi và các nghiên cứu kinh tế châu Phi.

17. Kế toán của cải - Wealth Accounting
Bọ dữ liệu bổ sung thêm các chỉ số kinh tế vĩ mô, như tổng sản phẩm quốc nội (GDP), bằng cách đo sự giàu có toàn diện của một quốc gia. Trong khi những thay đổi trong GDP cho chúng ta biết nếu tăng trưởng đang diễn ra thì những thay đổi trong sự giàu có (ví dụ, tỷ lệ tiết kiệm) liệu có tăng trưởng bền vững. Vì vậy, cũng giống như các công ty tư nhân được đánh giá bằng cách nhìn vào báo cáo thu nhập và cân đối, các nước cần phải bắt đầu tính tới giàu có chứ không chỉ thu nhập.

18. Nợ quốc tế - International Debt Statistics
Bộ dữ liệu thống kê Nợ quốc tế (IDS) – tiền thân của nó là Tài chính Phát triển Toàn cầu (GDF) – cung cấp các dữ liệu về nợ nước ngoài và các dòng tài chính thống kê cho các nước mà báo cáo công nợ và công khai theo hệ thống báo cáo con nợ của Ngân hàng Thế giới (DRS).

19. Nợ Quý khu vực công
Cùng nhau phát triển bởi Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế, các cơ sở dữ liệu tập hợp số liệu về nợ chi tiết ở khu vực công của các nước phát triển / các nước thị trường mới nổi được lựa chọn.
  •  Quarterly Public Sector Debt
  •  Joint External Debt Hub
20. Việc làm - Jobs
Dữ liệu toàn cầu về các cá nhân, các doanh nghiệp, và các môi trường kinh doanh.

21. Triển vọng kinh tế toàn cầu - Global Economic Prospects
Xem xét các xu hướng tăng trưởng của nền kinh tế toàn cầu và làm thế nào họ có ảnh hưởng đến các nước đang phát triển. Các báo cáo bao gồm các dự báo ba năm cho nền kinh tế toàn cầu và dài hạn kịch bản toàn cầu mà nhìn mười năm trong tương lai.

22. Khảo sát doanh nghiệp - Enterprise Surveys
Dữ liệu toàn diện cấp công ty tại các thị trường mới nổi và đang phát triển nền kinh tế.

23. UNCTAD - Hệ thống thông tin Phân tích Thương mại (TRAINS) - UNCTAD - Trade Analysis Information System (TRAINS)
Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) chứa thông tin về nhập khẩu, thuế quan và các biện pháp phi thuế hơn 150 quốc gia.

24. Chương trình So sánh Quốc tế (2005) - International Comparison Program (2005)
Một tập hợp các dữ liệu so sánh giá cả và giá trị chi tiêu chi tiết của tổng sản phẩm nội địa quốc gia (GDP), và mua các lứa đẻ điện (PPP) ước tính của các nền kinh tế trên thế giới.

25. Chỉ số tài chính toàn cầu - Global Findex (Global Financial Inclusion Database)
Chỉ số tài chính toàn cầu cung cấp 800 chỉ tiêu nước cấp bao gồm tài chính tóm tắt cho tất cả người lớn và phân chia theo nhân khẩu học quan trọng đặc điểm giới tính, tuổi tác, giáo dục, thu nhập, và cư trú ở nông thôn. Bao gồm hơn 140 nền kinh tế, các chỉ số đo lường bao gồm tài chính như thế nào mọi người tiết kiệm, vay, thanh toán và quản lý rủi ro.

26. Cơ sở dữ liệu xuất khẩu
Cơ sở dữ liệu xuất khẩu Dynamics (EDD) là cơ sở dữ liệu đầu tiên cung cấp các biện pháp đặc điểm xuất khẩu và năng động trong 45 quốc gia trên tất cả các vùng địa lý và mức thu nhập. EDD chứa gần 100 biện pháp bao gồm các đặc điểm cơ bản của các nhà xuất khẩu, phân phối của mình theo kích cỡ, đa dạng hóa sản phẩm và thị trường của họ, động lực của họ về nhập cảnh, xuất cảnh và sự sống còn, và đơn giá trung bình của hàng hoá mà mình kinh doanh. Các nhà xuất khẩu Dynamics Cơ sở dữ liệu Quốc gia năm cung cấp các biện pháp ở cấp quốc gia năm.
  •  Exporter Dynamics Database: Country-Year
  • Exporter Dynamics Database: Country-Year-Destination
  • Exporter Dynamics Database: Country-Year-Product HS2
  • Exporter Dynamics Database: Country-Year-Product HS4
  • Exporter Dynamics Database: Country-Year-Product HS6




Học từ vựng qua hình ảnh - y học



Các cơ quan trong hệ tiêu hóa - Digestive system
  • liver: gan
  • stomach: dạ dày
  • pancreas: tụy, tạng
  • large intestine: ruột già
  • small instestine: ruột non
  • rectum: trực tràng
  • anus: hâu mậu
Các từ thường gặp trong bệnh viện

Giá hàng hóa từ 1980m1-2015m2

Tổng hợp dữ liệu về chỉ số và giá hàng hóa thế giới tổng hợp theo tháng từ 1980m1 đến 2015m2. Bạn có thể tìm thấy tất cả từ các chỉ số như chỉ số nhiên liệu, phi nhiên liệu, chỉ số thực phẩm - đồ uống, chỉ số giá kim loại, chỉ số nguyên vật liệu thô nông nghiệp... đến giá chi tiết của tất cả các hàng hóa được giao dịch trên thế giới.

File dữ liệu được tổng hợp, sắp xếp và lưu trữ dưới định dạng Stata, rất thuận lợi trong các phân tích dự báo đầu tư trên thị trường hàng hóa, cũng như các nghiên cứu sâu về xây dựng hàm cầu năng lượng, lương thực - thực phẩm, nguyên vật liệu trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, cũng như nhu cầu của các kim loại quý,...

Tải file mCOM1.dta (dung lượng 194 KB). Vui lòng ghi rõ nguồn vietlod.com

1. Các chỉ số hàng hóa

  • Tất cả các chỉ số
  • Chỉ số phi nhiên liệu (Non-Fuel index)
  • Chỉ số thực phẩm và đồ uống (Food and beverage index)
  • Chỉ số giá thực phẩm (Food index)
  • Chỉ số giá đồ uống (Beverages index)
  • Chỉ số nguyên vật liệu (Industrial Materials index)
  • Chỉ số nguyên liệu thô nông nghiệp (Agricultural Raw Material Index)
  • Chỉ số giá kim loại (Metal index)
  • Chỉ số giá năng lượng (Energy index)
  • Chỉ số giá dầu (Oil; Average of U.K. Brent, Dubai, and West Texas Intermediate)

Tổng hợp các chỉ số và giá cả hàng hóa giao dịch trên thế giới từ 1980m1-2015m2

2. Giá hàng hóa

Thông tin về loại hàng hóa giao dịch (mô tả biến) được liệt kê bên dưới:
  • Aluminum, 99.5% minimum purity, LME spot price, CIF UK ports, US$ per metric tonne (USD)
  • Bananas, Central American and Ecuador, FOB U.S. Ports, US$ per metric tonne (USD)
  • Barley, Canadian no.1 Western Barley, spot price, US$ per metric tonne (USD)
  • Beef, Australian and New Zealand 85% lean fores, CIF U.S. import price, US cents per pound (USD)
  • Coal, Australian thermal coal, 12,000- btu/pound, less than 1% sulfur, 14% ash, FOB Newcastle/Port Kembla, US$ per metric tonne (USD)
  • Cocoa beans, International Cocoa Organization cash price, CIF US and European ports, US$ per metric tonne (USD)
  • Coffee, Other Mild Arabicas, International Coffee Organization New York cash price, ex-dock New York, US cents per pound (USD)
  • Coffee, Robusta, International Coffee Organization New York cash price, ex-dock New York, US cents per pound (USD)
  • Rapeseed oil, crude, fob Rotterdam, US$ per metric tonne (USD)
  • Copper, grade A cathode, LME spot price, CIF European ports, US$ per metric tonne (USD)
  • Cotton, Cotton Outlook 'A Index', Middling 1-3/32 inch staple, CIF Liverpool, US cents per pound (USD)
  • Fishmeal, Peru Fish meal/pellets 65% protein, CIF, US$ per metric tonne (USD)
  • Groundnuts (peanuts), 40/50 (40 to 50 count per ounce), cif Argentina, US$ per metric tonne (USD)
  • Hides, Heavy native steers, over 53 pounds, wholesale dealer's price, US, Chicago, fob Shipping Point, US cents per pound (USD)
  • China import Iron Ore Fines 62% FE spot (CFR Tianjin port), US dollars per metric ton (USD)
  • Lamb, frozen carcass Smithfield London, US cents per pound (USD)
  • Lead, 99.97% pure, LME spot price, CIF European Ports, US$ per metric tonne (USD)
  • Soft Logs, Average Export price from the U.S. for Douglas Fir, US$ per cubic meter (USD)
  • Hard Logs, Best quality Malaysian meranti, import price Japan, US$ per cubic meter (USD)
  • Maize (corn), U.S. No.2 Yellow, FOB Gulf of Mexico, U.S. price, US$ per metric tonne (USD)
  • Natural Gas, Russian Natural Gas border price in Germany, US$ per Million Metric British Thermal Unit
  • Natural Gas, Indonesian Liquified Natural Gas in Japan, US$ per Million Metric British Thermal Unit
  • Natural Gas, Natural Gas spot price at the Henry Hub terminal in Louisiana, US$ per Million Metric British Thermal Unit
  • Nickel, melting grade, LME spot price, CIF European ports, US$ per metric tonne (USD)
  • Oil; Average of U.K. Brent, Dubai, and West Texas Intermediate (USD)
  • Crude Oil (petroleum), Dated Brent, light blend 38 API, fob U.K., US$ per barrel (USD)
  • Oil; Dubai, medium, Fateh 32 API, fob DubaiCrude Oil (petroleum), Dubai Fateh Fateh 32 API, US$ per barrel (USD)
  • Crude Oil (petroleum), West Texas Intermediate 40 API, Midland Texas, US$ per barrel (USD)
  • Olive Oil, extra virgin less than 1% free fatty acid, ex-tanker price U.K., US$ per metric tonne (USD)
  • Oranges, miscellaneous oranges CIF French import price, US$ per metric tonne (USD)
  • Palm oil, Malaysia Palm Oil Futures (first contract forward) 4-5 percent FFA, US$ per metric tonne (USD)
  • Swine (pork), 51-52% lean Hogs, U.S. price, US cents per pound. (USD)
  • Poultry (chicken), Whole bird spot price, Ready-to-cook, whole, iced, Georgia docks, US cents per pound (USD)
  • Rice, 5 percent broken milled white rice, Thailand nominal price quote, US$ per metric tonne (USD)
  • Singapore Commodity Exchange, No. 3 Rubber Smoked Sheets, 1st contract, US cents per pound (USD)
  • Fish (salmon), Farm Bred Norwegian Salmon, export price, US$ per kilogram (USD)
  • Hard Sawnwood, Dark Red Meranti, select and better quality, C&F U.K port, US$ per cubic meter (USD)
  • Soft Sawnwood, average export price of Douglas Fir, U.S. Price, US$ per cubic meter (USD)
  • Shrimp, No.1 shell-on headless, 26-30 count per pound, Mexican origina, New York port, US cents per pound (USD)
  • Soybean Meal, Chicago Soybean Meal Futures (first contract forward) Minimum 48 percent protein, US$ per metric tonne (USD)
  • Soybean Oil, Chicago Soybean Oil Futures (first contract forward) exchange approved grades, US$ per metric tonne (USD)
  • Soybeans, U.S. soybeans, Chicago Soybean futures contract (first contract forward) No. 2 yellow and par, US$ per metric tonne (USD)
  • Sugar, European import price, CIF Europe, US cents per pound (USD)
Nguồn: IMF

Tải giá vàng, bạc, bạch kim, paladi

Công cụ này sẽ tải về lịch sử giá giao dịch theo ngày của vàng, bạc, bạch kim và paladi (Palladium). Đây là các kim loại quý chiếm một phần nhỏ trong các danh mục đầu tư. Dữ liệu giá này được chuyển đổi và lưu trữ dưới nhiều loại tiền tệ khác nhau như USD, AUD,… và cả VND. 
Đơn vị tính của giá các kim loại quý này là USD/Ounce (nếu tính theo USD) hoặc đồng /ounce (nếu tính theo VND). 1 ounce bằng 0,833 lượng (hay 1 lượng bằng 1,20556 ounce).

Công cụ tải giá vàng, bạc, bạch kim theo nhiều loại đồng tiền.

Ngoài ra, công cụ này cho phép tính toán và vẽ các biểu đồ phân tích kỹ thuật như trung bình trượt mũ 12, 26 ngày, MACD, RSI.

Chỉ báo phân tích kỹ thuật trung bình trượt mũ, MACD, RSI

Download công cụ tải giá vàng, bạc, bạch kim,paladi

Hướng dẫn tải giá vàng, bạc, bạch kim, paladi

  1. Chọn kim loại quý Gold, Silver, Platinum hoặc Palladium cần tải dữ liệu giá
  2. Chọn loại đồng tiền giao dịch như US Dollars, UK Pounds, Canadian Dollars, South African Rand, và hơn 160 loại đồng tiền khác, có cả VND)
  3. Nhập vào khoảng thời gian cần lấy tại ngày bắt đầu. Lưu ý, ở đây ngày bắt đầu được tính từ ngày kết thúc.
  4. Sau khi bạn nhấp vào nút Tải dữ liệu để bắt đầu tải giá
  5. Dữ liệu được tải về nằm ở sheet Data


Tham khảo thêm:

Học từ vựng qua hình ảnh - The body


Tự học từ vựng qua hình ảnh - body 1
Tự học từ vừng qua hình ảnh - Body 2

  • skeleton: bộ xương
  • kneecap: xương bánh chè
  • spine, backbone: xương sống
  • pelvis: xương chậu
  • skull: hộp sọ
  • rib: xương sườn
  • jaw: xương hàm
  • gums: nướu
  • wind pipe, trache: khí quản
  • lungs: phổi
  • veins: tĩnh mạch
  • arteries: động mạch


Một số mẫu câu thông dụng


1. To be/get Used to + V-ing (quen làm gì)
Ví dụ: I am used to eating with chopsticks.
2. Would rather + V (infinitive) + than + V (infinitive) (thích làm gì hơn làm gì)
Ví dụ: She would rather play games than read books.
3. To prefer + Noun, V-ing + to + N, V-ing (Thích cái gì/làm gì hơn cái gì, làm gì)
Ví dụ: I prefer dog to cat hoặc I prefer reading books to watching TV.
4. Used to + V (infinitive) (Thường làm gì trong quá khứ và bây giờ không làm nữa)
Ví dụ: I used to go fishing with my friend when I was young.

Tự học tiếng anh qua các mẫu câu thông dụng

Một số dạng khác:

– to be amazed at = to be surprised at + Noun/V-ing (ngạc nhiên về....)
– to be angry at + Noun/V-ing (tức giận về)
– to be good at, bad at + Noun, V-ing (giỏi/kém về...)
– by chance = by accident (adv) (tình cờ)
– to be/get tired of + Noun/V-ing (mệt mỏi về...)
– can’t stand, help, bear, resist + V-ing (không nhịn được làm gì...)
– to be keen on, to be fond of + Noun/V-ing (thích làm gì đó...)
– to be interested in + Noun/V-ing (quan tâm đến...)
– to waste + time, money + V-ing (tốn tiền hoặc tg làm gì)
– to spend + amount of time, money + V-ing (dành bao nhiêu thời gian làm gì...)
– to spend + amount of time, money + on + something (dành thời gian vào việc gì...)
Ví dụ: I spend 2 hours reading books a day hoặc She spent all of her money on clothes.

– to give up + V-ing, Noun (từ bỏ làm gì, cái gì...)
– would like, want/wish + to do something (thích làm gì...)
– have + (something) to + Verb (có cái gì đó để làm)
– It + be + something, someone + that, who (chính...mà...)
– Had better + V(infinitive) (nên làm gì....)
– hate, like, dislike, enjoy, avoid, finish, mind, postpone, practise, consider, delay, deny, suggest, risk, keep, imagine, fancy + V-ing.
Ví dụ: I always practise speaking English everyday.

– It’s + adj + to + V-infinitive (quá...để làm gì)
– Take place = happen = occur (xảy ra)
– to be excited about (thích thú)
– to be bored with, fed up with (chán cái gì/làm gì)
– There is + single-Noun, there are + plural Noun (có cái gì...)
– feel like + V-ing (cảm thấy thích làm gì...)
– expect someone to do something (mong đợi ai làm gì...)
– advise someone to do something (khuyên ai làm gì...)
– go + V-ing (chỉ các trò tiêu khiển..) (go camping...)
– leave someone alone (để ai yên...)
– By + V-ing (bằng cách làm...)
– want, plan, agree, wish, attempt, decide, demand, expect, mean, offer, pòare, happen, hesitate, hope, afford, intend, manage, try, learn, pretend, promise, seem, refuse + TO + V-infinitive
Ví dụ: I decide to study English.

Bộ dữ liệu ICT Việt Nam

ICT là viết tắt của Information and Communication Technology, gọi là bộ dữ liệu khảo sát về thông tin và truyền thông Việt Nam. Bài viết tổng hợp bộ dữ liệu ICT của Việt Nam trong 3 năm 2011-2013 dưới định dạng Stata.

Mục tiêu của bộ dữ liệu khảo sát công nghệ thông tin và Truyền thông (ICT) là đẩy mạnh việc sử dụng ICT tại Việt Nam nhằm: thúc đẩy phát triển khu vực tư nhân, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nâng cao tính minh bạch và hiệu quả của nền hành chính công, và để tăng khả năng tiếp cận thông tin của chính phủ, khu vực tư nhân và xã hội rộng lớn hơn.

Bộ dữ liệu ICT Việt Nam 2011-2013


Sau đây là đường dẫn tải bộ dữ liệu tổng điều tra doanh nghiệp trong giai đoạn 2005 - 2008.

Bộ dữ liệuKeyNguồn sưu tầm
ICT 20114vI_T-U41PIGLX4nyooLQW1teRwJjU7NtqPT1pgw1_gSưu tầm tại: mega.co.nz
ICT 2012Rf-5ArNhGJJL0_cz9edCXq_FXvovPQvIvI2FI35AH1kSưu tầm tại: mega.co.nz
ICT 2013nwJjDHNp5YwSZLx7cNuRABwFaME5nHAE4iR_wvqydtISưu tầm tại: mega.co.nz

Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo số liệu về ICT của Việt Nam qua các năm tại đây

Một số bài báo về ICT mà bạn có thể tham khảo và nghiên cứu áp dụng tại Việt Nam như


Bài báo này nhằm phân tích vấn đề toàn cầu hóa kinh tế và phát triển đô thị của Bangalore, Thung lũng Silicon của Ấn Độ, nơi mà có liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin - truyền thông. Kết quả cho thấy ngành công nghệ thông tin có vai trò đóng góp lớn vào mức độ toàn cầu hóa kinh tế và tăng trưởng kinh tế đô thị với ngành chủ lực là dịch vụ công nghệ thông tin. Hiệu suất của Bangalore là vượt trội so với tất cả phần còn lại của Ấn Độ cấp và so với trung bình của các quốc gia OECD.


Bài viết phân tích các mối quan hệ nhân quả đồng thời giữa đầu tư vào công nghệ thông tin và truyền thông và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), từ đó tác động gián tiếp đến tăng trưởng kinh tế. Dữ liệu phân tích bao gồm 23 quốc gia lớn với sự phát triển kinh tế không đồng nhất trong giai đoạn 1976-1999. Kết quả cho thấy rằng có một mối quan hệ nhân quả từ ICT đến FDI ở các nước phát triển, có nghĩa là một mức độ cao hơn vào đầu tư công nghệ thông tin dẫn đến sự gia tăng thu hút dòng vốn FDI. ICT có thể đóng góp vào tăng trưởng kinh tế gián tiếp bằng cách thu hút FDI nhiều hơn. Trái lại, chưa có bằng chứng cho thấy nguyên nhân đáng kể nào từ công nghệ thông tin đối với FDI ở các nước đang phát triển. Thay vào đó, kết quả phần nào cho thấy một mối quan hệ nhân quả ngược lại. Các dòng vốn FDI thu hút được làm gia tăng hơn nữa trong đầu tư công nghệ thông tin và năng lực sản xuất.

Ngoài ra, còn rất nhiều bài báo khác liên quan đến ICT mà theo đó chúng ta có thể nghiên cứu tại Việt Nam như Growth of ICT and ICT for Development: Realities of the Myths of the Indian Experience, The New Global Determinants of FDI Flows to Developing Countries: The Importance of ICT and Democratization





Bộ số liệu tổng điều tra DN

Bộ số liệu tổng điều tra doanh nghiệp sẽ tổng hợp các dữ liệu (dạng Stata) điều tra về tình hình sản xuất kinh doanh của của tất cả các doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam nhằm đánh giá thực trạng môi trường đầu tư và kết quả của doanh nghiệp hàng năm.

Tiến hành điều tra toàn bộ các doanh nghiệp Nhà nước (bao gồm cả Tổng công ty), hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên phạm vi cả nước thuộc các ngành kinh tế quốc dân về hoạt động sản xuất - kinh doanh và điều tra chọn mẫu các loại hình doanh nghiệp nói trên về chi phí sản xuất kinh doanh, sản xuất và tiêu thụ năng lượng, môi trường đầu tư và kinh doanh nhằm đánh giá thực trạng về môi trường đầu tư và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng năm. 

Bộ dữ liệu tổng điều tra doanh nghiệp nhà nước hàng năm

Cuộc điều tra doanh nghiệp bắt đầu bắt đầu từ năm 2000, tuy nhiên với chúng tôi chỉ thu thập và tổng hợp được các bộ dữ liệu từ năm 2005 đến năm 2008. Rất mong nhận được sự chia sẽ và đóng góp của các bạn để tất cả chúng ta có thể có được bộ dữ liệu đầy đủ nhất.


Chúng tôi hy vọng với bộ dữ liệu này các bạn sinh viên các ngành quản trị, tài chính doanh nghiệp có tài liệu hữu ích và từ đó kích thích sự nghiên cứu của các bạn trong tương lai. Sau đây là đường dẫn tải bộ dữ liệu tổng điều tra doanh nghiệp trong giai đoạn 2005 - 2008.

Bộ dữ liệuKeyNguồn sưu tầm
DN 2005Tm-6lDjggpc6PzGCv13bvrAIvvZEh1IYOmSfrsGmh1cSưu tầm tại: mega.co.nz
DN 2006ff5kGsQG-HVEh4MY3Z-49u_Mlp6Oiku93e8pbTLgHVMSưu tầm tại: mega.co.nz
DN 2007JQwHAcYxeJSo80PhBMDIqh9GpbvEhUi5sNvot-HBXHcSưu tầm tại: mega.co.nz
DN 2008F23a_XjPgcJvTUgRq3dAdRWMW2N8b67Eqv54kLhsYoASưu tầm tại: mega.co.nz

Bộ dữ liệu SME 2002 - 2013

Bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, SME (Small and Medium Enterprise Survey). Các điều tra doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) đã được tiến hành 6 lần là 2002, 2005, 2007, 2009, 2011, và 2013. Tất cả đều được tổng hợp dưới định dạng Stata. Đây sẽ là tài nguyên hữu ích để tìm hiểu và đánh giá về một thành phần năng động nhất trong phát triển kinh tế ở Việt Nam.

Dự án điều tra doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam thực hiện khảo sát 2.500 doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa và nhỏ (DNVVN) hoạt động trong lĩnh vực sản xuất của 10 tỉnh thành ở Việt Nam. Các thành phần chính của bộ dữ liệu này bao gồm ba phần: (i) một bảng câu hỏi dành cho doanh nghiệp; (ii) một bảng câu hỏi dành cho nhân viên; và (iii) một bảng hỏi về tài khoản kinh tế.

Tổng hợp Bộ dữ liêu khảo sát doanh nghiệp vừa và nhỏ 2002 - 2013

Các điều tra doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) đã được tiến hành sáu lần, gần đây nhất là các năm 2009, 2011, và 2013. Cuộc khảo sát đã được tiến hành dưới sự hợp tác giữa ba đối tác: Viện Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM), Bộ Kế hoạch và đầu tư của Việt Nam (Bộ KH & ĐT); Viện Khoa học Lao động và Xã hội giao (ILSSA) thuộc Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Việt Nam (MOLISA); và Phát triển Kinh tế Research Group (DERG) của Đại học Copenhagen. Các cuộc khảo sát đã được tài trợ bởi Đại sứ quán Đan Mạch tại Việt Nam trong Chương trình Hỗ trợ Phát triển Doanh nghiệp (BSPS). Các vấn đề liên quan đến phát triển DNNVV vẫn ưu tiên trong chính sách phát triển kinh tế ở Việt Nam (xem kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, cũng như các chiến lược mười năm), và thách thức mới đang nổi lên liên tục có nhu cầu phân tích.

Chúng tôi hy vọng các bộ dữ liệu này sẽ hữu ích và kích thích sự nghiên cứu của các bạn sinh viên trong tương lai. Sau đây là đường dẫn tải bộ dữ liệu SME 2002, 2005, 2007, 2009, 2011, 2013

Bộ dữ liệuKeyNguồn sưu tầm
SME 2002yXH1RNJS6c2rcVcnTFd07gSưu tầm tại: mega.co.nz
SME 2005Cteitj4Fkv-kQtMZqLMvPgSưu tầm tại: mega.co.nz
SME 2007PAGAy3qfOpJfYch7ZzkeigSưu tầm tại: mega.co.nz
SME 2009zJuvBv0w-_7Qkd2TyO5cQwSưu tầm tại: mega.co.nz
SME 2011cmaImmzUhQgZU1LkEIoNLgSưu tầm tại: mega.co.nz
SME 2013m5R7QS5gDYB27N_n2N30zwSưu tầm tại: mega.co.nz

Bộ dữ liệu VARHS 2006 - 2012


Bộ dữ liệu điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình nông thôn Việt Nam - VARHS (Vietnam Access to Resources Household Survey) được thực hiện nhằm tìm hiểu hành vi, các cơ hội và các cản trở mà các hộ nông dân Việt Nam đang phải đối mặt.

Mục đích tổng quát của các cuộc điều tra VARHS là tìm hiểu sâu hơn thực trạng kinh tế của các hộ gia đình tại khu vực nông thôn Việt Nam với trọng tâm tập trung vào việc tiếp cận và sử dụng các nguồn lực sản xuất (vốn vật chất, tài chính, con người và xã hội).

Bộ dữ liệu khảo sát nông hộ, VARHS 2006 - 2012

Các cuộc điều tra VARHS được thiết kế như nỗ lực nghiên cứu chung với mục tiêu là bổ sung cho Điều tra mức sống dân cư Việt Nam lớn và có tính đại diện cho cả nước (VHLSS) được Tổng cục Thống kê (GSO) thực hiện hai năm một lần và gần đây nhất là vào năm 2010 (sắp công bố). Nhiều hộ được điều tra trong VARHS qua các năm cũng được điều tra trong VHLSS. Do đó VARHS tập trung dựa trên cơ sở dữ liệu lớn đã được thu thập trong VHLSS với trọng tâm cụ thể vào việc thu thập số liệu và tìm hiểu về tiếp cận và tương tác của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam với thị trường đất đai, lao động và tín dụng. Hơn nữa, như trong năm 2006 và 2008, năm 2010 đặc biệt quan tâm đến thu thập số liệu nông nghiệp ở cấp mảnh đất của người nông dân.


Đường dẫn tải bộ dữ liệu VARHS 2006, VARHS 2008, VARHS 2010 và VARHS 2012
(Tất cả các dữ liệu đều được lưu dưới định dạng Stata)

Bộ dữ liệuKeyNguồn sưu tầm
VARHS 2006CXy9c5tOOgt4GuB02C0S4OwAIhdln_f6APdzwSSdfOISưu tầm tại: mega.co.nz
VARHS 2008ykFWL81fSwQIPam4ulQfELhmU6R8IezgLeUOtNnXzzoSưu tầm tại: mega.co.nz
VARHS 2010hgGY8urikEKIBE17AASowZpSpK3JjVUpjxFFKGicdNESưu tầm tại: mega.co.nz
VARHS 2012L2tJVc0_G5KIvi4BXLvfkNHO8dBqSL__bcQTGuWuPCYSưu tầm tại: mega.co.nz

Sơ lược về phương pháp chọn mẫu

Điều tra VARHS được thực hiện tại 12 tỉnh: Về địa bàn điều tra của báo cáo này, cuộc điều tra VARHS10 bao gồm các cuộc phỏng vấn hơn 3.000 hộ gia đình trong tháng 6, tháng 7 và tháng 8 năm 2010. Điều tra được thực hiện trên cùng địa bàn nông thôn của 12 tỉnh: (i) bốn tỉnh (Hà Tây cũ, Nghệ An, Khánh Hòa và Lâm Đồng) được Dadida tài trợ theo Chương trình Hỗ trợ khu vực doanh nghiệp (BSPS); (ii) năm tỉnh (Đắk Lắk, Đắk Nông, Lào Cai, Điện Biên và Lai Châu) được Chương trình Hỗ trợ khu vực nông nghiệp và phát triển nông thôn hỗ trợ (ARDSPS); và (iii) ba tỉnh (Phú Thọ, Quảng Nam và Long An) là các tỉnh được điều tra đầu tiên trong năm 2002 và hiện tại được BSPS hỗ trợ. Trong mỗi vòng của cuộc điều tra, cách chọn mẫu chính là điều tra tất cảcác hộ gia đình nông thôn đã được phỏng vấn trong Điều tra mức sống dân cư 2004 của Việt Nam (VHLSS). Số các hộ này là 1.314 hộ mà thông tin đã có sẵn cho các năm 2006, 2008 và 2010. Đối với những hộ này quyền số đã có để xây dựng số liệu thống kê sử dụng số liệu của VARHS có tính đại diện cho các hộ nông thôn tại 12 tỉnh được điều tra trong từng năm. Bên cạnh 1.314 hộ VHLSS-2004 được điều tra lại, 820 hộ nông thôn khác được điều tra từ VHLSS 2002 tại các tỉnh Hà Tây, Phú Thọ, Quảng Nam và Long An. Những hộ này (phần lớn) cũng đã được phỏng vấn trong các năm 2006, 2008 và 2010 cho phép được tổng hợp trong bộ số liệu panel để sử dụng trong báo cáo này.

Mô hình nến trong PTKT

Biểu đồ nến (Candlesticks) trong phân tích kỹ thuật là một cách đơn giản, hiệu quả để hình dung xu hướng biến động giá. Ngoài ra, mô hình nến còn cho biết những chỉ báo quan trọng trong giao dịch.
Các mô hình nến thường gặp trong phân tích kỹ thuật
Có hai dạng nến cơ bản:

  • Bullish Candle - Nến Tăng: Khi giá đóng cửa cao hơn giá mở cửa (thường là màu xanh lá cây hoặc màu trắng)
  • Bearish Candle - Nến Giảm: Khi giá đóng cửa thấp hơn giá mở cửa (thường là màu đỏ hoặc đen)
Có ba thành phần chính:
  • Upper Shadow - Bóng nến trên: đường thẳng đứng giữa giá cao nhất trong ngày và đóng cửa (nến tăng) hoặc mở (nến giảm)
  • Real Body - Thân nến: Sự khác biệt giữa mở và đóng, phần màu của nến
  • SLower Shadow - Bóng nến dưới: đường thẳng đứng giữa giá thấp nhất trong ngày và mở cửa (nến tăng) hoặc đóng cửa (nến giảm)
Tài liệu các mẫu mô hình nến trong PTKT sẽ minh họa & diễn giải các mô hình nến quan trọng & thường gặp trong giao dịch.

4 chu kì tăng trưởng kinh tế

Một nghiên cứu của Fidelity Investment (Hoa Kỳ), chỉ ra mỗi chu kỳ của nền kinh tế được chia thành 4 giai đoạn: early (thời kỳ đầu) – mid (thời kỳ giữa) – late (thời kỳ cuối) – recession (thời kỳ suy thoái) với những đặc điểm cụ thể.
Theo đó, thời kỳ đầu của chu kỳ kinh tế (Early-stage phase) đánh dấu thời kỳ phục hồi của nền kinh tế sau khủng hoảng khi các chỉ số GDP, lạm phát, thu nhập, thất nghiệp được cải thiện. Tín dụng tăng trưởng, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng tốc và hàng tồn kho của nền kinh tế giảm mạnh trong bối cảnh doanh thu tăng cao. Các chính sách kích thích kinh tế đang được thực hiện.
Thời kỳ giữa của chu kỳ kinh tế (Mid-cycle phase) được nhận diện qua các đặc điểm như tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn dương nhưng ở tốc độ vừa phải so với thời kỳ đầu. Các hoạt động kinh tế và tăng trưởng tín dụng sôi động trong khi hàng tồn kho của nền kinh tế và doanh thu nhanh chóng tiệm cận với mức cân bằng.
Thời kỳ muộn của chu kỳ kinh tế (Late-cycle phase) là lúc mà nền kinh tế tăng trưởng quá nóng và khởi đầu cho sự suy thoái cùng lạm phát gia tăng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm dần trong sự thắt chặt của các chính sách. Tín dụng thắt chặt, lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Hàng tồn kho vẫn tăng trong khi tốc độ tăng trưởng của doanh thu giảm dần.
Vào thời kỳ suy thoái (Recession phase), lợi nhuận của doanh nghiệp giảm mạnh trong bối cảnh khan hiếm nguồn vốn cho các hoạt động kinh tế. Các chính sách tiền tệ dần được nới lỏng, hàng tồn kho tiếp nối đà giảm trong khi doanh thu duy trì ở mức thấp.

Báo cáo này xếp Nhật Bản đang thời kỳ đầu của chu kỳ và Đức, Mỹ ở giai đoạn giữa trong khi Trung Quốc ở giai đoạn suy thoái.
Với các dấu hiệu vĩ mô tương đồng về GDP, IP, tín dụng, … Việt Nam được xem là đang ở trong giai đoạn đầu của chu kỳ tăng trưởng.
Phân tích dữ liệu lịch sử chứng khoán Mỹ cho thấy, thị trường vốn có xu hướng dịch chuyển theo mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh tế. Ở mỗi giai đoạn, thông thường sẽ có một số nhóm ngành dẫn đầu.
Cụ thể trong giai đoạn đầu, khu vực nào được hưởng lợi nhiều nhất từ các chính sách của Chính phủ sẽ có xu hướng hồi phục mạnh, dẫn dắt nền kinh tế trong giai đoạn này.
Đó là các ngành tài chính, tiêu dùng không thiết yếu, công nghệ thông tin và công nghiệp.
Quay lại với thị trường Việt Nam, nửa đầu năm 2015, trên thị trường chứng khoán, nhóm ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất.
Theo một báo cáo mới đây của CTCK Nhất Việt, các cổ phiếu được khuyến nghị quan tâm trong 4 nhóm ngành nêu trên như sau:

Nguồn: Cafef

Tải bộ dữ liệu VHLSS

Bộ dữ liệu VHLSS được sử dụng trong rất nhiều nghiên cứu kinh tế - xã hội như nghèo đói, bất bình đẳng, tín dụng vi mô, giáo dục, y tế, việc làm... Với nguồn dữ liệu VHLSS tổng hợp từ mega.co.nz hi vọng sẽ giúp ích cho bạn trong việc đánh giá tính khả thi về dữ liệu trước khi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu.

Đường dẫn tải bộ dữ liệu VHLSS 1993, 1998, 2002-2012

Bộ dữ liệuKeyNguồn sưu tầm
VHLSS 1993bfQFTJBaMxsy7cL7nBN4RrsEm4D5eblh_ZpChawn8agSưu tầm tại: mega.co.nz
VHLSS 1998-oQlkf_sl524n5zDcjUehynNUFTQKzWqrNE7EJ0_gUYSưu tầm tại: mega.co.nz
VHLSS 2002s-rKuqygYsqgERYWH6GdCnGpSjTOa_VVcpCNSn2kSkMSưu tầm tại: mega.co.nz
VHLSS 2004LZ7ZjQ4F38-BL7jO7aheFt71FXfr1HIVeEb8pEhqW2ESưu tầm tại: mega.co.nz
VHLSS 2006Q87fxAjRRcls7Cq6_T7SoMv9FLFotv-iR2CZn_lkuPYSưu tầm tại: mega.co.nz
VHLSS 2008Mq9KVPrUvaeUopIFakh50vuhilA6LELTDKTR_uJxIqISưu tầm tại: mega.co.nz
VHLSS 2010vVkxaayqkFvfXNQjP_OVjJDgW7XMcGKvoK7KavAiweASưu tầm tại: mega.co.nz
VHLSS 2012YD2USkJtQU9yBDaRpvUM1S7s7j8lq0orWnphaECNXDISưu tầm tại: mega.co.nz


1. Giới thiệu bộ dữ liệu VHLSS

Để đánh giá mức sống phục vụ hoạch định chính sách và lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, Tổng cục Thống kê (TCTK) đã tiến hành nhiều cuộc điều tra mức sống hộ gia đình. Đặc biệt từ năm 2002 đến 2014, TCTK tiến hành Khảo sát mức sống hộ gia đình (KSMS) Việt Nam 2 năm một lần vào những năm chẵn nhằm theo dõi và giảm sát một cách có hệ thống mức sống các tầng lớp dân cư Việt Nam; giám sát, đánh giá việc thực hiện Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo; góp phần đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ và các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.

Bộ dữ liệu khảo sát mức sống dân cư VHLSS 1998 - 2012 (định dạng Stata)

2. Thông tin khảo sát trong bộ dữ liệu VHLSS

2.1. Cấp độ hộ gia đình
  • Một số đặc điểm về nhân khẩu học của các thành viên trong hộ, gồm: Tuổi, giới tính, dân tộc, tình trạng hôn nhân.
  • Thu nhập của hộ gia đình, gồm: Mức thu nhập; thu nhập phân theo nguồn thu (tiền công, tiền lương; hoạt động sản xuất tự làm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản; hoạt động ngành nghề sản xuất kinh doanh dịch vụ tự làm của hộ gia đình; thu khác); thu nhập phân theo khu vực kinh tế và ngành kinh tế.
  • Chi tiêu hộ gia đình: mức chi tiêu, chi tiêu phân theo mục đích chi và khoản chi (chi cho ăn, mặc, ở, đi lại, giáo dục, y tế, văn hoá, v.v… và chi khác theo danh mục các nhóm/khoản chi tiêu để tính quyền số chỉ số giá tiêu dùng).
  • Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật của từng thành viên hộ gia đình.
  • Tình trạng ốm đau, bệnh tật và sử dụng các dịch vụ y tế.
  • Tình trạng việc làm, thời gian làm việc.
  • Tài sản, nhà ở và các tiện nghi như đồ dùng, điện, nước, điều kiện vệ sinh.
  • Tham gia chương trình xoá đói giảm nghèo, tình hình tín dụng.
  • Quản lý điều hành và quản lý rủi ro
2.2. Cấp độ xã/phường
  • Một số tình hình chung về nhân khẩu, dân tộc.
  • Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chủ yếu, gồm: hiện trạng điện, đường, trường học, trạm y tế, chợ, bưu điện, nguồn nước.
  • Tình trạng kinh tế, gồm: Tình hình sản xuất nông nghiệp (đất đai, xu hướng và nguyên nhân tăng giảm sản luợng các cây trồng chính, các điều kiện hỗ trợ phát triển sản xuất như tưới tiêu, khuyến nông); cơ hội việc làm phi nông nghiệp.
  • Một số thông tin cơ bản về trật tự an toàn xã hội và bảo vệ môi trường.
3. Khai thác bộ dữ liệu VHLSS trong nghiên cứu

Bộ dữ liệu VHLSS là bộ dữ liệu chính thống, bao quát rất nhiều mặt của đời sống hộ gia đình, do vậy, VHLSS được sử dụng trong rất nhiều các nghiên cứu học thuật. Tất cả các dữ liệu này được lưu dưới định dạng .dta của phần mềm STATA. Sử dụng STATA hoặc các phần mềm thống kê khác để khai thác được nguồn dữ liệu này sẽ hình thành nên rất nhiều ý tưởng nghiên cứu khả thi và có ý nghĩa thực tiễn, có thể kể đến như:
  1. Nghèo đói (Poverty): cả đơn chiều và đa chiều
  2. Bất bình đẳng thu nhập (Inequality income)
  3. Bất bình đẳng giới (Inequality gender)
  4. An sinh xã hội (Social wealfare)
  5. Mối quan hệ giữa tuổi cao & nghèo đói (ages and poverty)
  6. Tác động của tự do hóa các dịch vụ công cơ bản đối với người nghèo và tầng lớp bình dân
  7. Việc làm (Labour market)
  8. Kiều hối (Remittances)
  9. Di cư (Migration)
  10. Thu nhập (Income): các yếu tố cấu thành, lương…
  11. Tiêu dùng nhiên liệu – năng lượng (Fuel and Energy)
  12. Thực phẩm (Food): hàm cầu các loại thực phẩm…
  13. Y tế (Health): Chi tiêu y tế, công bằng y tế, bảo hiểm xã hội…
  14. Giáo dục (Education): chi tiêu giáo dục, suất sinh lợi trong giáo dục…
  15. Đô thị hóa và sự phát triển của nông thôn (Urbanization and rural development)
  16. Tín dụng vi mô: tín dụng nông thôn, xóa đói giảm nghèo
... và rất nhiều ý tưởng khả thi dựa trên nguồn dữ liệu này.

Sau đây là một số nghiên cứu trong đã sử dụng bộ dữ liệu này.
  1. Tác động của thu nhập, giá thực phẩm đến chi tiêu thực phẩm của hộ gia đình Việt Nam
  2. Phân tích nghèo theo cách tiếp cận nghèo đa chiều (MPI) tại Việt Nam
  3. Suất sinh lợi từ đầu tư giáo dục tại Việt Nam
  4. Bất bình đẳng trong thu nhập của người lao động Việt Nam.
  5. Bất bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe
  6. Tác động của tín dụng chính thức đối với hộ gia đình ở Đồng bằng sông Cửu Long.
  7. Đo lường tác động của lựa chọn ngược lên quyết định mua bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam và tác động của nó lên bộ chi quỹ bảo hiểm y tế.
  8. Các nhân tố tác động đến nghèo đói ở tỉnh Phú Yên.
  9. Đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam.
  10. Khả năng tiếp cận công nghệ thông tin của hộ gia đình Việt Nam.
  11. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động nông nghiệp tỉnh An Giang.
  12. Những yếu tố tác động đến nghèo ở vùng nông Thôn Bắc trung bộ
  13. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng chi tiêu của các hộ nông dân nghèo thuộc các tỉnh tỉnh tư giác Long Xuyên - Đồng bằng Sông Cửu Long.
  14. Các yếu tố tác động đến tỷ lệ tử vong trẻ em ở nông thôn việt Nam.
  15. Chính sách phát triển nhà ở cho hộ thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
  16. Đánh giá tác động của tín dụng vi mô lên phúc lợi người nghèo vùng nông thôn miền Nam.
  17. Ảnh hưởng của tăng giá xăng dầu: Một số phân tích định lượng ban đầu.
  18. Ước lượng ảnh hưởng của việc tăng giá điện lên chi tiêu hộ gia đình và toàn bộ nền kinh tế.
  19. Đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam.
  20. Đánh giá tác động của tín dụng tới mức sống hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam.
  21. Khả năng thanh toán nợ của hộ gia đình Việt Nam.
  22. Khả năng tiếp cận công nghệ thông tin của hộ gia đình Việt Nam.
  23. Phân tích sự bất bình đẳng trong thu nhập: trường hợp nghiên cứu tại huyện Củ Chi, Thành Phố Hồ Chí Minh.
  24. Nhân tố tác động đến lựa chọn việc làm ở Việt Nam.
  25. Tác động của mở của thương mại tới thu nhập của người lao động và vấn đề giảm nghèo tại Việt Nam.
  26. Xác định nhu cầu nhà ở cho người có thu nhập thấp tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
và rất nhiều nghiên cứu khác (từ khóa: nghiên cứu VHLSS pdf hoặc VHLSS report pdf...)

Tải giá vàng, bạc (VND, USD)

Sử dụng công cụ Excel tải lịch sử giá vàng - giá bạc bằng VND (đồng Việt Nam) và nhiều loại đồng tiền khác. Dữ liệu được cập nhật đến thời điểm hiện tại và tổng hợp theo ngày.

Vàng và bạc đã được sử dụng nhiều và trở thành các kim loại quý trong vài năm qua. Hai kim loại quý tạo thành một phần quan trọng của nhiều danh mục đầu tư, và các nhà đầu tư thông minh cần phải nắm giữ.

Với công cụ Excel này kết nối với một dịch vụ web cung cấp lịch sử giá vàng và giá bạc và chuyển đổi giữa các đồng tiền khác nhau, trong đó có cả đồng Việt Nam. Bảng tính này là rất dễ dàng để sử dụng.

Công cụ tải lịch sử giá vàng - bạc bằng đồng VND và nhiều loại tiền tệ khác

Đầu tiên chọn Gold hoặc Silver ở hai nút tương ứng. Tiếp đến nhập vào khoảng thời gian cần lấy tại Ngày bắt đầu. Lưu ý, ở đây Ngày bắt đầu được tính từ ngày kết thúc.

Sau khi bạn nhấp vào nút Tải dữ liệu, bảng tính tải dữ liệu lịch sử giá của bạn. Dữ liệu sau khi tải sẽ nằm ở sheet Data

Quá trình này là hoàn toàn tự động và diễn ra thông qua một cố code VBA và các API kết nối dữ liệu với hệ thống.

Download
  1. Công cụ tải giá vàng, giá bạc bằng VND, USD
  2. Dữ liệu giá vàng, giá bạc bằng VND, USD từ 01/01/2002 - 11/07/2015

Phân tích kỹ thuật

Một trong những yếu tố quyết định đến mức độ hiệu quả của một bài phân tích kỹ thuật là nguồn thông tin cơ sở. Nếu nguồn thông tin phản ánh đầy đủ được bản chất của thị trường thì nhà phân tích thị trường sẽ càng phân tích chính xác hơn cũng như đưa ra những dự báo khách quan hơn dựa trên những nguyên tắc phân tích tồn tại bên trong mỗi nhà phân tích.
Có 2 loại phân tích thường được sử dụng trong đầu tư chứng khoán, đó là: phân tích cơ bản (Fundamental analysis) và phân tích kỹ thuật (Technical analysis). Nghe có vẻ như đó là 2 cách thức với 2 cấp độ khác nhau sắp xếp từ thấp đến cao. Tuy nhiên không thể nhận định loại phân tích nào là hiệu quả nhất. Tùy từng mục đích mà chúng ta sử dụng loại phân tích phù hợp hoặc kết hợp cả hai. Sau đây là vài nét về 2 loại phân tích trong đầu tư chứng khoán.

Chẳng hạn khi bạn nhìn vào biểu đồ và tìm thấy một cơ hội kinh doanh tốt. Thế là bạn hào hứng nghĩ đến việc tiền sẽ từ trời rơi xuống như mưa và thầm nhủ với chính mình rằng: “Tôi chưa từng thấy cơ hội kinh doanh nào tốt hơn. Tôi mê những biểu đồ này” Nhưng khoan, hãy đợi đấy! Công việc kinh doanh bất thình lình chuyển huớng. Bạn đâu biết rằng lãi suất đồng tiền của mình đang giảm và hiện tại mọi người đang kinh doanh theo hướng ngược lại.
Minh họa biểu đồ phân tích kỹ thuật

Một trong những yếu tố quyết định đến mức độ hiệu quả của một bài phân tích kỹ thuật là nguồn thông tin cơ sở. Nếu nguồn thông tin phản ánh đầy đủ được bản chất của thị trường thì nhà phân tích thị trường sẽ càng phân tích chính xác hơn cũng như đưa ra những dự báo khách quan hơn dựa trên những nguyên tắc phân tích tồn tại bên trong mỗi nhà phân tích.

Tại các nước phát triển, phân tích kỹ thuật được ứng dụng rộng rãi và được nhiều nhà phân tích ra sức ủng hộ trường phái này và được nhìn nhận như một công cụ hỗ trợ đắc lực trong quá trình phân tích và đầu tư. Bởi lẽ những yếu tố mà nhà phân tích thu thập chứa đựng một khối lượng thông tin khổng lồ nó thể hiện những bí ẩn trên thị trường. Thật đơn giản khi nói rằng nguồn dữ liệu này chỉ bao gồm giá (Open, high, low, close) và khối lượng (Volume). Sự kết hợp giữa giá và khối lượng sẽ cho ra một tập hợp có ý nghĩa các mẫu hình trong candlestick cũng như sự thể hiện mức độ phân kỳ và hội tụ của một chu kỳ biến động. Tại Việt Nam, do bản chất thị trường còn sơ khai, thông tin chưa phản ánh đầy đủ trên giá cổ phiếu hay nói cách khác việc tăng hay giảm giá của các cổ phiếu chưa chứa đựng hết những ý nghĩ của nhà đầu tư hay những kỳ vọng của nhà đầu tư đối với cổ phiếu của họ. Vì lẽ đó việc phân tích nhiều thông tin dựa trên đặc tính của thị trường sơ khai là điều hết sức cần thiết.

Xem chi tiết tại: tài liệu phân tích kỹ thuật (105 trang)

Đăng ký nhận tin

Nhận bài viết mới thông qua email đăng ký tại đây

© 2013 Thị trường nông sản. All rights reserved.
Designed by Vietlod